Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 155/TTr-SNN ngày 10/3/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 350 /TTr-SNV ngày 29/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 177/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông, lâm, thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Chức năng

Chi cục có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn, gồm: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp; phát triển thương mại (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp); quy hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng mô hình nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo; quản lý lĩnh vực cơ điện trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Nhiệm vụ chung

a) Xây dựng và tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về lĩnh vực phát triển nông thôn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.

c) Xây dựng, tổng hợp, thống kê trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

d) Đầu mối theo dõi, thống kê, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

đ) Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến tình hình phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về phát triển nông thôn.

e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý hoặc đề nghị cấp thẩm quyền xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được giao theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về phát triển nông thôn và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.

h) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề, xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản và tình hình diễn biến nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý được giao.

i) Quản lý và chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động, tài sản của nhà nước giao cho cơ quan theo quy định của pháp luật.

k) Xây dựng quy hoạch, quản lý, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

l) Thực hiện các chương trình quốc gia về phát triển nông thôn và các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành được phân công theo quy định của Nhà nước.

m) Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông, lâm, thủy sản và nghề muối và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.

2. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn

a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp).

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp).

c) Xây dựng và triển khai, nhân rộng các mô hình: sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp).

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp).

3. Phát triển nông thôn; ngành nghề, làng nghề nông thôn

a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về:

- Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

- Phối hợp thực hiện các dự án khuyến nông, lâm, ngư và chủ trì thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

- Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã khó khăn trên địa bàn tỉnh.

b) Quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn và phối hợp với cơ quan liên quan để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

4. Quy hoạch, bố trí dân cư

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các dự án bố trí dân cư thuộc chương trình bố trí dân cư theo quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quy hoạch và bố trí dân cư; công tác di dân, tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

c) Đề xuất việc thực hiện công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực bố trí dân cư trong nông thôn.

5. Chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản

a) Hướng dẫn, kiểm tra và thống kê việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý được giao.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau khi thu hoạch thuộc phạm vi quản lý được giao.

6. Cơ điện nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản)

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch chương trình, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và muối trên địa bàn nông thôn.

7. Xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản

a) Tham gia với các đơn vị chức năng đề suất về cơ chế chính sách hỗ trợ bình ổn giá nông, lâm, thủy sản và xúc tiến thương mại để tiêu thụ nông, lâm, thủy sản; chính sách hỗ trợ nông dân sử dụng các sáng kiến, thành tựu công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại nông sản.

b) Tổ chức thực hiện công tác thương mại và xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý được giao; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

c) Đầu mối xây dựng, triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và xúc tiến thương mại thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.

8. Cải cách hành chính

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động của cơ quan.

9. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyền hạn

1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.

4. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

5. Được tham gia xét duyệt các đề tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực phát triển nông thôn.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo: Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng:

- Chức vụ Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.

- Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

- Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính (hành chính, quản trị, tổ chức, thi đua khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch, thống kê, tổng hợp, tài chính…)

- Phòng Xây dựng và phát triển nông thôn

- Phòng Chế biến nông, lâm, thuỷ sản.

- Phòng Kinh tế hợp tác

a) Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

c) Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đọan và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Chi cục Trưởng có thể đề nghị thay đổi cơ cấu tổ chức của Chi cục cho phù hợp.

Điều 6. Biên chế

1. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền, Chi cục phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.

3. Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.

4. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức dưới quyền.

5. Các phòng triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

6. Chế độ hội họp

a) Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa Lãnh đạo Chi cục với các Trưởng, Phó phòng của Chi cục để nắm tình hình thực hiện trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.

b) Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá công tác phát triển nông thôn toàn tỉnh trong năm qua; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới. Ngoài ra Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành phát triển nông thôn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công.

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông, lâm, thủy sản.

Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến, Thương mại nông, lâm, thủy sản. Chi cục Trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục đến các cơ quan này theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất

2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Sở.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chi cục có mối quan hệ hợp tác bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị này trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.

Quan hệ Chi cục với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động công tác của Chi cục tại địa phương.

5. Đối với các Phòng Kinh tế các huyện, thị xã.

Quan hệ Chi cục với Phòng Kinh tế các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp để cùng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ trong lĩnh vực phát triển nông thôn trên địa bàn.

6. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội nghề nghiệp

Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức này trong quá trình xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trong quá trình thực hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.