Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 40/2011/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 28 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, KHUNG GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (theo bảng Đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước đính kèm).

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ).

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ).

Điều 4. Quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng

Các cơ quan chức năng phối hợp trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Nguyên tắc, phương pháp xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; chế độ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Quyết định giá cho thuê mặt nước của từng dự án;

- Quyết định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây d ựng trên mặt đất);

2. Giám đốc Sở Tài chính:

- Quyết định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất;

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế tỉnh xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê mặt nước của từng dự án, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất);

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế tổng hợp các đối tượng đang thuê đất, thuê mặt nước phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định sau khi nhận được hồ sơ thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến;

- Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất thực tế trên thị trường đối với từng dự án cụ thể trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.

- Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.

- Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.

- Chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp để làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước lần đầu cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Cục Thuế xác định các đối tượng thuê đất đã hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất theo hợp đồng, hướng dẫn các đối tượng thuê đất làm thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn tiếp theo.

4. Cục Thuế tỉnh:

- Xác định tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước và thông báo cho người thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền theo quy định;

- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian, phương thức quy định;

- Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường xác định các đối tượng đang thuê đất, thuê mặt nước phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để Sở Tài nguyên hướng dẫn cho các đối tượng thuê đất làm thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp; xác định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định hiện hành.

5. Kho Bạc Nhà nước tỉnh: có trách nhi ệm thu đủ số tiền theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, hạch toán thu tiền thuê đất theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:

- Quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xác định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các đối tượng theo quy định nêu trên.

- Báo cáo việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất các đối tượng thuê đất trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.

7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất, thuê mặt nước.

- Nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời gian ghi trong h ợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.

- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định pháp luật hiện hành.

- Liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục hồ sơ thuê đất và điều chỉnh đơn giá thuê đất theo hợp đồng, để Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho cơ quan tài chính xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và điều chỉnh đơn giá thuê đất thuê mặt nước cho thời hạn tiếp theo.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Xử lý một số vấn đề tồn tại khi Quyết định này có hiệu lực thi hành: Thực hiện theo khoản 2 Điều 3, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Quyết định này thay thế Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006 của Ủy ban nhân tỉnh về việc ban hành đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 23/5/2006.

4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan c ăn cứ Quyết định thi hành./.

(Đính kèm: Bảng đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang).

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hưởng

 

BẢNG ĐƠN GIÁ

THUÊ ĐẤT, KHUNG GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Tiền Giang)

I. ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

a) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân tỉnh ban hành được công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, cụ thể:

A

Loại đất, vị trí, khu vực đất thuê

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội bình thường

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

01

Đất trong phạm vi địa giới hành chính các phường trên địa bàn tỉnh

3%

 

 

02

Đất trong phạm vi địa giới hành chính các thị trấn trên địa bàn tỉnh

2,75%

2,65%

2,55%

03 a

Đất tại các vị trí trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ, có khả năng sinh lợi cao ở các xã thuộc thành phố, thị xã;

Đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2,5%

2,4%

2,3%

03 b

Đất tại các vị trí trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh, doanh thương mại và dịch vụ, có khả năng sinh lợi đặc biệt ở các xã thuộc huyện

2,25%

2,15%

2%

04

Đất trên địa bàn các xã thuộc thành phố, thị xã (ngoại trừ đất nêu tại khoản 3a và khoản 8 mục A của bảng này).

1,75%

 

 

05

Đất trên địa bàn các xã thuộc huyện (ngoại trừ đất nêu tại khoản 3a và khoản 8 mục A của bảng này).

1,5%

1,4%

1,25%

06

Đất dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích, ưu đãi đầu tư.

giảm 0,1 % so với các vị trí tương ứng trên.

giảm 0,1 % so với các vị trí tương ứng trên.

giảm 0, 1% so với vị trí tương ứng trên.

07

Đất dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích, ưu đãi đầu tư.

giảm 0,2 % so với các vị trí tương ứng trên.

giảm 0,2 % so với vị trí tương ứng trên.

 

08

Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

1,25%

1%

0,75%

B

Đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất).

Tính bằng 30% giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban hành tương ứng các địa bàn, vị trí theo bảng giá nêu trên.

- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể.

- Trường hợp thuê đất xây dựng nhà để ở, dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì đơn giá thuê đất là giá đất ở.

b) Đơn giá thuê đất nêu trên được áp dụng chung cho các đối tượng thuê đất, không phân biệt tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân thuê đất.

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất

Thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP), cụ thể như sau:

a) Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

b) Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác với thời hạn thuê đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại điểm này thì thời hạn hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn thuê đất.

3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê

Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP), cụ thể như sau:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).

b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.

4. Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 nêu trên.

II. KHUNG GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm./.