UỶ BAN CHỨNG KHOÁN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 401/2005/QĐ-UBCK | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC THÀNH VIÊN LƯU KÝ VÀ TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý kinh doanh chứng khoán, Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký và Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Quản lý kinh doanh chứng khoán, Chánh Thanh tra, Giám đốc các Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY ĐỊNH
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC THÀNH VIÊN LƯU KÝ, TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 401/QĐ -UBCK ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục tiêu giám sát
Quy định giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) và Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK) nhằm đảm bảo các hoạt động của các thành viên lưu ký, TTGDCK, TTLKCK tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
2. Căn cứ để thực hiện giám sát
Việc giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký, TTGDCK, TTLKCK dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán:
a. Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b. Quyết định 161/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c. Quyết định số 60/2004/QĐ-BTC ngày 15 tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
d. Các văn bản hướng dẫn về quy trình, các quy định liên quan đến hoạt động hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do UBCKNN, TTGDCK, TTLKCK ban hành theo thẩm quyền.
3. Đối tượng giám sát
Đối tượng giám sát quy định tại văn bản này bao gồm các thành viên lưu ký và TTGDCK, TTLKCK hoạt động theo các quy định tại Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến hoạt động hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Giám sát thành viên lưu ký
1.1 Giám sát của Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán
1.1.1 Nội dung giám sát
Việc giám sát các thành viên lưu ký của Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán bao gồm các nội dung chính sau:
a. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký.
b. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc duy trì các điều kiện được cấp Giấy phép lưu ký của thành viên lưu ký; điều kiện về nhân viên nghiệp vụ đăng ký thực hiện nghiệp vụ lưu ký, thành viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký, điều kiện đăng ký thực hiện hoạt động lưu ký của hội sở, chi nhánh ngân hàng thương mại.
c. Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo của các thành viên lưu ký.
1.1.2 Hình thức giám sát
Hoạt động giám sát các thành viên lưu ký của Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán được thực hiện thông qua hai hình thức sau:
a. Giám sát từ xa: Thực hiện việc giám sát thông qua các báo cáo của các thành viên lưu ký.
b. Giám sát tại chỗ: Thực hiện giám sát thông qua việc kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký. Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo UBCKNN về việc kiểm tra các thành viên lưu ký và chủ trì phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện.
1.2 Giám sát của TTGDCK, TTLKCK
1.2.1 Nội dung giám sát
TTGDCK, TTLKCK thực hiện giám sát hoạt động của các thành viên lưu ký trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các quy trình nghiệp vụ do TTGDCK, TTLKCK ban hành.
1.2.2 Hình thức giám sát
Việc giám sát của TTGDCK, TTLKCK được thực hiện thông qua các báo cáo của các thành viên lưu ký và qua các hoạt động nghiệp vụ của thành viên lưu ký tại Trung tâm.
1.3 Trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm giữa các đơn vị trong UBCKNN.
a. TTGDCK, TTLKCK có trách nhiệm xây dựng và gửi UBCKNN nội dung, tiêu chí, quy trình giám sát các thành viên lưu ký, nhân viên nghiệp vụ của thành viên lưu ký; xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình nghiệp vụ về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm, đồng thời báo cáo UBCKNN việc tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm của các thành viên lưu ký, TTGDCK, TTLKCK có trách nhiệm lập báo cáo cụ thể trình Lãnh đạo UBCKNN.
b. Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán phối hợp với TTGDCK, TTLKCK trong việc giám sát các thành viên lưu ký và đề xuất với Lãnh đạo UBCKNN các biện pháp xử lý để tăng cường thực thi pháp luật đối với các thành viên lưu ký nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư.
c. Thanh tra UBCKNN căn cứ vào báo cáo của Ban Quản lý kinh doanh, TTGDCK, TTLKCK về các dấu hiệu vi phạm của các thành viên lưu ký, hoặc qua đơn thư khiếu nại, tố cáo, các nguồn khác thực hiện điều tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo lãnh đạo UBCKNN đề xuất xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
2. Giám sát TTGDCK, TTLKCK
2.1 Nội dung giám sát của Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán
Việc giám sát hoạt động của TTGDCK, TTLKCK có liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
a. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của TTGDCK, TTLKCK.
b. Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo tổng hợp định kỳ về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của TTGDCK, TTLKCK.
2.2 Hình thức giám sát
2.2.1 Giám sát từ xa:
a. Thông qua các báo cáo của TTGDCK, TTLKCK về tình hình hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lưu ký tại TTGDCK, TTLKCK.
b. Thông qua báo cáo của TTGDCK, TTLKCK về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của TTGDCK, TTLKCK.
c. Thông qua báo cáo về hoạt động thanh toán các giao dịch chứng khoán của Ngân hàng chỉ định thanh toán.
2.2.2 Giám sát tại chỗ: Kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc bất thường đối với hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán tại TTGDCK, TTLKCK.
2.3 Trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, xử lý vi phạm giữa các đơn vị trong UBCKNN.
Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán phối hợp với Thanh tra UBCKNN trong việc giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của TTGDCK, TTLKCK. Thanh tra UBCKNN căn cứ vào báo cáo giám sát của Ban Quản lý kinh doanh phát hiện các dấu hiệu vi phạm của TTGDCK, TTLKCK hoặc qua đơn thư khiếu nại, tố cáo, các nguồn khác thực hiện điều tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo lãnh đạo UBCKNN đề xuất xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán, Thanh tra UBCKNN, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Chủ tịch UBCKNN để xem xét, giải quyết.
- 1 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 95/QĐ-VSD năm 2017 về quy chế Thành viên bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 150/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch tín phiếu kho bạc do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 72/2005/QĐ-BTC sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 60/2004/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 189/2005/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 161/2004/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 60/2004/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- 11 Quyết định 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao dịch chứng khoán do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 189/2005/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 72/2005/QĐ-BTC sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 60/2004/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm Giao dịch chứng khoán do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4 Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 6 Quyết định 150/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch tín phiếu kho bạc do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 7 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 95/QĐ-VSD năm 2017 về quy chế Thành viên bù trừ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành