ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4016/2001/QĐ-UB. | Tân An, ngày 08 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Xét tình hình thực tế và điều kiện đặc thù riêng của địa phương, và căn cứ Nghị quyết số 29/2001/NQ.HĐND.K6 ngày 17/10/2001 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Long An khóa VI tại kỳ họp thứ 6,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định một số chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2. Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Long An chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chánh-Vật giá, Xây dựng, Công nghiệp, Địa chính, Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Cục Thuế tỉnh có hướng dẫn cụ thể để các ngành, các cấp và các chủ dự án đầu tư triển khai thực hiện.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Long An, Giám đốc các Sở: Tài chánh-Vật giá, Xây dựng, Công nghiệp, Địa chính, Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(kèm theo QĐ số 4016/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 của UBND tỉnh)
Ngoài các ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, UBND tỉnh quy định thêm các ưu đãi dưới đây cho các nhà đầu tư nước ngoài, như sau:
Điều 1. Quyền đầu tư.
Các nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn dự án đầu tư, đối tác đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư, thời hạn đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ góp vốn pháp định phải phù hợp với Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
Điều 2. Địa bàn khuyến khích đầu tư.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
- Thị xã Tân An: Phường 5, Phường 6; Các xã: Khánh Hậu, Nhơn Thạnh Trung, Hướng Thọ Phú, Lợi Bình Nhơn, Bình Tâm và An Vĩnh Ngãi.
- Các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Hòa, Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, gồm: Các phường: 1, 2, 3, 4 thuộc địa bàn thị xã Tân An.
Điều 3. Các ưu đãi đầu tư.
1. Giá thuê đất:
Áp dụng mức giá tối thiểu trong khung giá quy định tại Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính với tất cả các hệ số (hệ số: địa điểm, kết cấu hạ tầng, ngành nghề) bằng 1 (một), cụ thể như sau:
- Đất tại các phường 1, 2, 3, 4 thuộc địa bàn thị xã Tân An: 0,180 USD/m2/năm.
- Đất ở nông thôn; Đất tại phường 5 và phường 6 thuộc địa bàn thị xã Tân An: 0,030 USD/m2/năm.
- Đất hoang hóa: 50 USD/ha/năm.
- Mặt nước: 75 USD/ha/năm.
Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được giảm 50% mức giá thuê đất quy định trên, và được miễn tiền thuê đất cho phân nữa thời gian hoạt động của dự án.
Thời gian áp dụng: Mức giá thuê đất trên được áp dụng toàn bộ cho suốt thời gian hoạt động của mọi dự án đầu tư nước ngoài.
2. Miễn tiền thuê đất phải nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào họat động:
- Bảy (07) năm đối với dự án đã đầu tư vào các phường nội thị thị xã Tân An (các phường: 1, 2, 3, 4).
- Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư vào phường 5, phường 6 và các xã ngoại ô thuộc địa bàn thị xã Tân An (các xã: Khánh Hậu, Nhơn Thạnh Trung, Hướng Thọ Phú, Lợi Bình Nhơn, Bình Tâm và An Vĩnh Ngãi) và các huyện: Bến Lức, Đức Hòa.
- Mười lăm (15) năm đối với dự án đầu tư vào các huyện còn lại.
Việc miễn tiền thuê đất trên được áp dụng kể từ ngày Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp các dự án đã đưa vào hoạt động và đã nộp tiền thuê đất cho đến ngày Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành, thì vẫn tiếp tục được miễn tiền thuê đất cho đủ thời gian theo quy định tại mục này.
3. Về lĩnh vực thuế, ngoài các ưu đãi theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, nhà đầu tư có dự án đầu tư trong khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được hưởng các ưu đãi đó thêm 02 (hai) năm nữa đối với các dự án sản xuất và 01 (một) năm đối với các dự án kinh doanh-dịch vụ.
4. Đền bù, giải tỏa mặt bằng:
Nhà đầu tư có thể chọn một trong hai phương thức sau:
- Phương thức 1: Nhà đầu tư tự thỏa thuận chi phí đền bù trực tiếp với người đang có quyền sử dụng đất, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, . . . sẽ bị thu hồi theo sự giới thiệu, hướng dẫn của UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi. Sau đó ngành Địa chính sẽ hướng dẫn chủ dự án làm các thủ tục theo quy định.
- Phương thức 2: Nhà đầu tư có quyền yêu cầu được UBND tỉnh tổ chức xác định chi phí đền bù, giải tỏa mặt bằng. Nhà đầu tư phải trả toàn bộ chi phí thực hiện đền bù giải tỏa mặt bằng dưới hình thức nộp chi phí đền bù, giải tỏa cho Sở Địa chính theo hợp đồng đền bù, giải tỏa.
Chi phí đền bù, giải tỏa được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhà đầu tư nộp chi phí đền bù, giải tỏa, Sở Địa chính sẽ bàn giao đất và làm các thủ tục về đất theo quy định của Chính phủ cho nhà đầu tư. Đối với việc giải tỏa nhà cửa, vật kiến trúc thì được gia hạn thêm thời gian 30 (ba mươi) ngày nữa.
5. Về xây dựng cơ sở hạ tầng (kể cả trong khu Công nghiệp):
UBND tỉnh Long An vận động các nhà đầu tư ứng trước nguồn vốn để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào doanh nghiệp, tỉnh sẽ hoàn trả vốn cho nhà đầu tư trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận.
6. Cấp giấy phép đầu tư:
a/- Dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong các khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b/- Dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 4. Giải quyết các vướng mắc của các doanh nghiệp.
UBND tỉnh Long An là cấp giải quyết những kiến nghị vướng mắc của các doanh nghiệp (trong khu Công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ban quản lý các khu công nghiệp Long An giải quyết) theo thẩm quyền phân cấp; Phản ánh và đề nghị với Chính phủ, các cơ quan Trung ương xem xét giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương.
Điều 5. Hướng dẫn hoạt động đầu tư.
- Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ do Ban quản lý các khu Công nghiệp tỉnh hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp phép.
- Đối với các khu, cụm Công nghiệp do UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch (ngoài khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ), tạm thời giao Ban quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục cấp phép và quản lý sau giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 6. Xử lý vi phạm và khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện về chính sách thu hút đầu tư mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường toàn bộ phần thiệt hại đã gây ra.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc kêu gọi đầu tư, vận động nhiều nhà đầu tư vào tỉnh Long An thì được khen thưởng theo các quy định chung của Nhà nước.
Điều 7. Điều khoản thi hành.
* Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Long An có trách nhiệm:
- Chủ trì cùng các ngành chức năng xây dựng quy trình tiếp nhận, thẩm định cấp, thu hồi giấy phép đầu tư, giải thể doanh nghiệp và quản lý hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trình UBND tỉnh ban hành để thực hiện các chính sách thu hút đầu tư này.
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này.
Định kỳ 06 (sáu) tháng sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh, vướng mắc cần giải quyết.
- 1 Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2009 Phê duyệt Đề án Định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Tiền Giang - thời kỳ 2008 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 189/2000/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 4 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994