ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 15 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023;
Căn cứ Chương trình hành động số 232-CTr/TU ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3832/SKHĐT-ĐKKD ngày 12 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018 - 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao động-Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 115/NQ-CP NGÀY 31/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ TỈNH NINH THUẬN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2018-2023.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ; Chương trình hành động số 232-CTr/TU ngày 24/10/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 09/11/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023.
- Thông qua thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp các ngành và sự đồng thuận xã hội, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để việc triển khai thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt ý nghĩa tầm quan trọng và nội dung Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh; tập trung triển khai thực hiện khẩn trương, quyết liệt, kiên trì, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng thẩm quyền của từng ngành, địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018 - 2023 và những năm tiếp theo.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết:
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh trên tinh thần khẩn trương, thiết thực, coi trọng công tác tuyên truyền, gặp gỡ đối thoại với người dân, nhất là nhân dân 2 xã trước đây quy hoạch xây dựng nhà máy điện hạt nhân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc cả về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ.
2. Về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư:
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Đề án xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước (điện gió, điện mặt trời); nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng Tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Cà Ná với quy mô phù hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi gửi Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Thời gian hoàn thành trình thẩm định, phê duyệt trong quý IV năm 2018.
Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có giải pháp đẩy nhanh ưu tiên xây dựng đồng bộ lưới điện truyền tải, tích hợp các dự án điện gió, điện mặt trời vào hệ thống điện quốc gia.
b) Về tạm dừng triển khai các dự án khai thác Titan:
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát những khu vực có chứa quặng titan chưa bảo đảm điều kiện khai thác, ảnh hưởng môi trường, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương điều chỉnh đưa ra khỏi Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 tại Quyết định số 1546/QĐ-TTg ngày 03/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án chưa cấp phép thăm dò, khai thác, để triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời. Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
- Đối với những dự án đã cấp phép, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan làm việc thống nhất với nhà đầu tư, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thương vụ Tỉnh ủy cho ý kiến về phương án xử lý bảo đảm phù hợp, không để ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát những khu vực có chứa quặng titan chưa bảo đảm điều kiện khai thác, ảnh hưởng môi trường, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa vào khu vực dự trữ quốc gia để triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời. Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
c) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ hoàn tất thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án thủy điện tích năng Bác Ái theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết 115/NQ-CP.
d) Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh lập Đề án kiến nghị bổ sung các Khu du lịch Bình Tiên - Vĩnh Hy, Cà Ná - Mũi Dinh vào các khu du lịch Quốc gia thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo các Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 và Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Thời gian hoàn thành trình thẩm định, phê duyệt trong quý IV năm 2018.
đ) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết các khu vực ven biển, nhất là khu vực đô thị ven biển, vùng ven biển của tỉnh ..., tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong quý IV năm 2018.
e) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, xác lập danh mục các dự án điện mặt trời đảm bảo điều kiện, yêu cầu và đề xuất phương án xây dựng hạ tầng đấu nối đáp ứng nhu cầu giải tỏa công suất thiết kế 2.000MW đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận triển khai, để được thụ hưởng chính sách giá điện theo Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ đến hết năm 2020. Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
g) Giao Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thuộc khu kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh, trọng tâm là hoàn tất thủ tục để triển khai cảng tổng hợp Cà Ná và khu công nghiệp Cà Ná gắn với Tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Cà Ná, để tạo đột phá phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
h) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án kiến nghị bổ sung các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh vào Quy hoạch tổng thể cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời gian hoàn thành trình thẩm định, phê duyệt trong quý I năm 2019.
Đồng thời tham mưu UBND tỉnh hoàn tất thủ tục để tiếp nhận, quản lý Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1998/TTg-NN ngày 28/12/2017 và Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ ngành Trung ương bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn Chương trình hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo cơ chế hỗ trợ như quy định đối với các tỉnh Tây Nguyên. Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
b) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu đề xuất áp dụng tỷ lệ cho vay lại với mức 10% đối với các dự án ODA quan trọng, cấp bách đang hoàn tất thủ tục để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2023 thuộc các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn theo chủ trương của Chính phủ.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bố trí 100% vốn ngân sách trung ương đối ứng cho các dự án PDA phần cấp phát triển khai thực hiện trên địa bàn Tỉnh theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 115/NQ-CP.
d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bố trí vốn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để thực hiện một số dự án quan trọng, cấp bách: (1) Thanh toán dứt điểm vốn đầu tư Dự án tuyến đường ven biển; (2) Đầu tư Dự án liên thông giữa hồ chứa nước Tân Giang và hồ chứa nước Sông Biêu; (3) Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 27 (đoạn 12 km còn lại). Thời gian hoàn thành báo cáo trong quý IV năm 2018.
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn tất các thủ tục đầu tư, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đối với 06 dự án quan trọng, cấp thiết theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết 115/NQ-CP.
e) Giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư đối với các dự án liên thông giữa hồ chứa nước Tân Giang và hồ chứa nước Sông Biêu; dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 27 (đoạn 12 km còn lại) bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thực hiện khi được giao kế hoạch vốn.
g) Giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện ngay từ kế hoạch năm 2019 đối với các dự án Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh: (1) Hệ thống thủy lâm kết hợp để phòng chống hoang mạc hóa và thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam; (2) Thu trữ nước dưới đất để phát triển nông lâm nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh bền vững trên vùng đất khô hạn ven biển của tỉnh; (3) Xây dựng hệ thống hồ chứa nước Kiền Kiền.
h) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại: học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh sớm hoàn thiện Đề án xây dựng và phát triển Phân hiệu Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận vào Phân hiệu Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Ninh Thuận trở thành phân hiệu mạnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của Bộ để tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết 115/NQ-CP.
4. Cơ chế, chính sách về an sinh xã hội:
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan theo dõi, kiến nghị đề xuất tạo điều kiện thuận lợi và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp về nước cho các sinh viên của Tỉnh đã và đang học tập ngành công nghệ hạt nhân tại nước ngoài theo Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử” tại Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ và chủ trương của Chính phủ.
b) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án kiến nghị các Bộ ngành Trung ương nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ để phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực có lợi thế của tỉnh trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến thành các sản phẩm có chất lượng tốt, quy mô lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu theo chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 115/NQ-CP. Thời gian hoàn thành trình thẩm định, phê duyệt trong quý I năm 2019.
c) Giao UBND các huyện Thuận Nam, Ninh Hải chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng phương án ổn định sản xuất, đời sống nhân dân và phát triển khu dân cư phù hợp đối với vị trí trước đây quy hoạch xây dựng các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường Vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian hoàn thành báo cáo trong Quý I năm 2019.
d) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý đất đai, thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất bảo đảm phù hợp, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tổ chức sản xuất, ổn định đời sống.
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và UBND các huyện Ninh Hải, Thuận Nam tham mưu UBND tỉnh ưu tiên nguồn lực ngân sách địa phương đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội và các chính sách tín dụng cho 2 xã Vĩnh Hải và Phước Dinh.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ, Chương trình hành động số 232-CTr/TU của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 12/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện, định kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo UBND tỉnh kết quả và tiến độ thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm tạo khí thế phấn khởi, đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 232-CTr/TU của Tỉnh ủy và Nghị quyết số/12/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện Ninh hải, Thuận Nam tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quan tâm tổ chức gặp gỡ, đối thoại với Nhân dân ở vùng dự kiến thực hiện dự án điện hạt nhân trước đây về các quan điểm, chủ trương, chính sách mới của Trung ương và của Tỉnh, nhất là về kế hoạch đầu tư, kế hoạch triển khai sử dụng nguồn lực đất đai... sau khi dừng chủ trương thực hiện dự án.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023
- 2 Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 1998/TTg-NN năm 2017 về chuyển dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quản lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển dự án điện mặt trời tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các thôn, làng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 6 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội thôn, làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 2350/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 1546/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến 2020, có xét tới 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1558/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội thôn, làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các thôn, làng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025