UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4043/2005/QĐ-UBND | Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội .
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ,công chức .
Căn cứ Luật Lao động và Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số .
Căn cứ Nghị quyết số 3e/2000/ NQ-HĐND4 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế khoá IV ngày 27/7/2000 về việc đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong giai đoạn mới ( 2001-2010).
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 565/TT-UBDSGĐ&TE ngày 17/8/2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình" để áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3424/2000/QĐ-UB ngày 19/12/2000 của UBND tỉnh về việc Quy định về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội, lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và mọi công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4043 /2005/QĐ-UBND ngày30 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định một số chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) và biện pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ thống nhất trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2: Đối tượng thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam ( sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).
Điều 3: Trách nhiệm thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
A. Đối với các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số. Hàng năm tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động đăng ký cam kết thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức về chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình.
b. Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức. Kiểm tra đánh giá, tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số hàng năm của cơ quan, tổ chức để có biện pháp điều chỉnh.
2. Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia đình thực hiện chính sách dân số.
a. Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số.
b. Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn đến tận người dân.
c. Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; các hương ước, quy ước
B. Đối với cá nhân, các thành viên trong gia đình có trách nhiệm, nghĩa vụ:
1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở chuẩn mực gia đình một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện lao động, học tập, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. Thực hiện pháp luật, chính sách về dân số, quy chế điều lệ, các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.
4. Cán bộ, công nhân, viên chức (CBCNVC) có trách nhiệm đăng ký và cam kết thực hiện chính sách dân số tại cơ quan, đơn vị công tác. Phải gương mẫu đi đầu thực hiện; đồng thời tuyên truyền, vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, xem xét, đề bạt, đề cử cán bộ vào chức vụ lãnh đạo của các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị xã hội. Nhân dân đăng ký và cam kết tại thôn, bản, tổ dân phố nơi cư trú.
Điều 4: Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
2. Sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp các phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn theo quy định, phương tiện tránh thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, các phương tiện tránh thai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.
3. Hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những thông tin không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện công tác dân số, đời sống xã hội và các lĩnh vực khác .
4. Tổ chức và cá nhân hành nghề thực hiện dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những cán bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm, hoặc những cá nhân hành nghề trái phép gây tác hại đến sức khoẻ nhân dân.
Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm nêu trên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các cặp vợ chồng có điều kiện sinh đẻ ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu kinh tế tập trung, các cặp vợ chồng là CBCNVC và lực lượng vũ trang tuổi sinh lần đầu của nữ từ 22 tuổi trở lên. Ở các vùng khác tuổi sinh lần đầu của nữ là 19 tuổi trở lên.
2. Khuyến khích các cặp vợ chồng sinh con trong độ tuổi từ 22 đến 35 tuổi, lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ 3 năm đến 5 năm.
Điều 6: Số con của mỗi cặp vợ chồng và cá nhân:
a. Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.
b. Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả hai vợ chồng đều có con riêng, hoặc một người đã có con riêng, muốn sinh con chung thì được sinh một con.
c. Các trường hợp sinh lần thứ nhất là sinh đôi, sinh ba ... thì không được sinh nữa, các trường hợp đã có một con nhưng lần thứ hai sinh đôi, sinh ba... đều không coi là quá quy định.
d. Người đã có hai con, nhưng một hoặc hai con bị dị tật, bị tai nạn, mắc các bệnh hiểm nghèo không có khả năng hồi phục, được trung tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, thành phố trở lên xác nhận, thì được sinh thêm một con. Trường hợp người nhiễm chất độc màu da cam, nhiễm HIV/AIDS không nên sinh con, nếu có nhu cầu sinh con cần đến cơ sở y tế để khám và có sự chỉ dẫn.
e. Những phụ nữ không lập gia đình muốn làm mẹ chỉ được sinh một con.
Điều 7: Chính sách khuyến khích đối với đơn vị, cá nhân thực hiện chính sách dân số .
Sau khi thực hiện BPTT hiện đại, được cơ sở y tế Nhà nước gần nhất theo dõi sức khoẻ. Trường hợp triệt sản, đặt dụng cụ tử cung (DCTC), tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai nếu bị tai biến, tác dụng phụ, vỡ kế hoạch, nạo hút thai thực hiện tại các cơ sở y tế Nhà nước thì được điều trị miễn phí.
3. Về khen thưởng:
a. Những địa phương, đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc về công tác DS-KHHGĐ được UBND tỉnh khen thưởng.
b. Mô hình không có người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh khen thưởng với các mức cụ thể sau:
- Xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố 3 năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen.
- Đối với thôn, bản, tổ dân phố, khu phố 5 năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên được Uỷ ban nhân dân tỉnh trao tặng bằng khen và thưởng một công trình trị giá 50 triệu đồng.
- Đối với xã, phường, thị trấn 5 năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh trao tặng bằng khen và thưởng một công trình trị giá 500 triệu đồng.
c. Hàng năm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị xét khen thưởng cho những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, vận động và thực hiện công tác DS-KHHGĐ thuộc phạm vi quản lý.
d. Các cơ quan, tổ chức khi xét kết quả thực hiện hoàn thành kế hoạch thì kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ phải được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại thi đua.
e. Các cơ quan, tổ chức ưu tiên cho những cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ hưởng các chế độ ưu đãi như: vay vốn để phát triển kinh tế gia đình, khám chăm sóc sức khoẻ sinh sản ...
Điều 8: Xử lý vi phạm chính sách dân số.
1. Đối với các cơ quan, tổ chức:
Nếu trong năm có người vi phạm sinh con thứ 3 trở lên sẽ không được công nhận các danh hiệu thi đua và không công nhận đơn vị văn hoá, công đoàn vững mạnh. Đối với chi, đảng bộ có người vi phạm sinh con thứ 3 trở lên, đề nghị không công nhận chi, đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn.
Nếu tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của năm xét công nhận làng, xã văn hoá giảm dưới 2% so với năm trước đó (đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 25% ); hoặc giảm dưới 3% đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 35%, hoặc giảm dưới 5% đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 35% thì không công nhận thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn văn hoá.
3. Đối với gia đình: Nếu trong năm có vi phạm sinh con thứ 3 trở lên thì không công nhận gia đình văn hoá.
4. Đối với cá nhân:
a. Cá nhân là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn :
Nhân dân các xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là xã) cần tự nguyện thực hiện tốt các hương ước, quy ước của làng, xã và qui chế dân chủ ở cơ sở. Nếu vi phạm chính sách dân số thì căn cứ mức độ, tính chất vi phạm để có các hình thức xử lý:
a1. Phải kiểm điểm trước nhân dân trong làng, thôn, bản, tổ dân phố. Có trách nhiệm đóng góp vào quỹ phúc lợi xã hội của làng, thôn, bản, tổ dân phố. Mức đóng góp cụ thể được nhân dân bàn bạc thống nhất tại hương ước, qui ước hoặc qui chế dân chủ ở cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a2. Không được ưu tiên vay vốn ưu đãi, không được miễn giảm các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng trong 3 năm.
a3. Không được ứng cử, đề cử vào các cơ quan dân cử trong thời hạn 5 năm kể từ ngày vi phạm (ngày sinh con thứ 3 trở lên).
b. Cá nhân là đảng viên vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình xử lý nghiêm theo quy định của Đảng.
c. Cá nhân là cán bộ công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, tổ chức được quy định tại điều 2 nếu vi phạm chính sách dân số ngoài việc xử lý như nhân dân sống trên địa bàn cần phải xử lý theo các mức sau:
c1. Trường hợp sinh con thứ 3:
- Đối với cán bộ công chức, viên chức thì xử lý hình thức kỷ luật hạ một bậc lương; đồng thời, không được hưởng các khoản thưởng trong thời gian thi hành kỷ luật. Không cử đi học, không đề bạt trong thời hạn ít nhất 5 năm kể từ khi có quyết định thi hành kỷ luật.
- Đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo ở các ngành, các cấp thì xử lý hình thức kỷ luật là cách chức, không cử đi đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý, không ứng cử, đề cử và không xét đề bạt chức vụ tương đương trở lên trong thời hạn ít nhất 5 năm kể từ khi có quyết định thi hành kỷ luật.
- Đối với cán bộ công chức, viên chức dự bị, những người đang trong thời gian tập sự thì không tuyển dụng theo cam kết của cá nhân với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của đơn vị.
- Đối với người lao động thì chuyển làm một công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn 3 năm; nếu người lao động đang trong thời gian hợp đồng có thời hạn thì không ký tiếp hợp đồng lao động theo cam kết của cá nhân với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của đơn vị.
- Đối với đại biểu dân cử thì đề nghị lãnh đạo cơ quan dân cử xem xét bãi miễn nhiệm.
c2. Trường hợp sinh con thứ 4 trở lên: Đối với đại biểu dân cử thì đề nghị lãnh đạo cơ quan dân cử bãi miễn nhiệm. Đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động thì buộc thôi việc, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo cam kết với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của đơn vị.
c3. Trường hợp vi phạm mà cả vợ, chồng đều là CBCNVC thì xử lý cả hai. Nếu người chồng (vợ) ở cơ quan, tổ chức, địa phương khác, thì cơ quan, tổ chức, địa phương bên vợ (chồng) thông báo cho cơ quan, tổ chức, địa phương bên chồng (vợ) biết để kết hợp xử lý nghiêm túc người chồng (vợ).
5. Nếu người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ là đoàn viên, hội viên ngoài hình thức xử lý như trên, tuỳ mức độ đề nghị tổ chức Đoàn, Hội xem xét có hình thức kỷ luật theo quy định của tổ chức Đoàn, Hội.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND huyện, thành phố và chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nếu để tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở đơn vị, địa phương mình tăng liên tục trong 2 năm liền, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không nghiêm người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì tuỳ theo mức độ phải chịu hình thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
Điều 9: Biện pháp đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ:
1. Lãnh đạo các cấp, các ngành cần quan tâm chỉ đạo sâu sát cụ thể, phải coi công tác DS-KHHGĐ là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị. Chỉ tiêu, kế hoạch về dân số phải được đưa vào kế hoạch hoạt động của cơ quan đơn vị, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số, gia đình và trẻ em (DS,GĐ&TE), bố trí đủ cán bộ chuyên trách có năng lực và tinh thần trách nhiệm để giúp Uỷ ban nhân dân các cấp theo dõi, chỉ đạo thực hiện chương trình có hiệu quả. Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí một cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em, một số cộng tác viên theo quy định của tỉnh và hướng dẫn của ngành, được hưởng chế độ phụ cấp của trung ương và địa phương để tham mưu, quản lý, theo dõi công tác DS,GĐ&TE cơ sở.
3. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục thay đổi hành vi đến cộng đồng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, phát huy tính tự nguyện của cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện mục tiêu Chương trình Dân số - Sức khoẻ sinh sản - Kế hoạch hoá gia đình theo hướng bền vững.
4. UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động CBCNVC, lực lượng vũ trang, nhân dân tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ của địa phương nhằm xã hội hoá công tác DS-KHHGĐ.
5. Các cơ quan, tổ chức khi xây dựng các quy định, quy chế, điều lệ và UBND các xã, phường, thị trấn hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước phải có nội dung quy định về các biện pháp thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và các chế tài để xử lý khi vi phạm. Những hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm không có nội dung này không được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt .
6. Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tốt dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
7. Hàng năm UBND các cấp trình HĐND cùng cấp phê duyệt một khoản ngân sách để chi cho các hoạt động DS,GĐ&TE, ngoài ngân sách do Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cần quan tâm hỗ trợ kinh phí cho hoạt động DS,GĐ&TE của cơ quan, tổ chức, khuyến khích, động viên cán bộ, nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để thực hiện tốt công tác DS,GĐ&TE.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 10: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thực hiện những quy định trên trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm của mình.
Các cơ quan, tổ chức (kể cả cơ quan trung ương và tỉnh) đóng trên địa bàn huyện, thành phố nào thì chịu sự quản lý và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ cho UBND huyện, thành phố nơi đó.
Điều 11: Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, phối hợp với các ban, ngành, đơn vị định kỳ hàng năm, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 12: Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cấp, các ngành liên quan làm văn bản gửi về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh để Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2820/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 4043/2005/QĐ-UBND quy định chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 3424/2000/QĐ-UB về quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 2 Quyết định 76/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 3754/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 103/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 9 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 10 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 11 Nghị quyết 3e/2000/NQ-HĐND4 về đẩy mạnh thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn mới (2001 - 2010) do HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 76/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 3754/2005/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 4 Quyết định 3424/2000/QĐ-UB về quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 103/2005/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018