ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4093/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1098/TTr-SCT ngày 21 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Sở Tài chính và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4093 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách Nhà nước cấp hằng năm để thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
1. Chương trình khuyến công là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được UBND tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động ở các địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
4. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
6. Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP.
Điều 3. Quy định cụ thể một số nội dung hoạt động khuyến công
1. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới (công nghệ và sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất). Công nghệ mới phải đảm bảo tiên tiến hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả so với công nghệ các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp dụng và cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư.
2. Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả được lựa chọn xây dựng mô hình nhằm phổ biến tuyên truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá nhân khác học tập phải đảm bảo vượt trội về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường do cơ quan quản lý chương trình đánh giá, quyết định.
3. Đối với công nghệ tiên tiến và tiến bộ khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn chuyển giao ứng dụng vào sản xuất phải đảm bảo tính mới, tiến tiến, thuộc danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần khuyến khích đầu tư.
4. Hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Ứng dụng máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn. Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ trợ phải đảm bảo vượt trội hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị hiện cơ sở sản xuất đang sử dụng.
5. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn, bao gồm các nội dung hoạt động:
- Hỗ trợ tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được chọn thí điểm;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp được lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải đảm bảo nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người để nhân rộng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp học tập.
6. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn, bao gồm các nội dung hoạt động:
a) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn để giới thiệu thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cho các các cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội chợ triển lãm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn không được hỗ trợ quá 2 lần/năm.
7. Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường cần di dời do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 8 tháng 5 năm 2012 quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô cấp huyện, tỉnh, khu vực hoặc toàn quốc. Thường kết hợp với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp.
9. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ là hỗ trợ để tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có liên quan.
10. Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày sản phẩm giới thiệu quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, bao gồm:
a) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm, chủ yếu là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn với các khu du lịch, thương mại.
b) Hỗ trợ Trung tâm khuyến công đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh.
11. Hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp tại các địa phương.
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Xây dựng chương trình khuyến công
1. Chương trình khuyến công của tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Sở Công Thương. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công Thương hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn và gửi Sở Công Thương tổng hợp.
2. Sở Công Thương căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện, sự phù hợp của chương trình khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công bao gồm hai phần:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm kế hoạch;
- Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau; danh mục và báo cáo đề án khuyến công đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn và gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở Công Thương để tổng hợp.
3. Sở Công Thương thẩm định kế hoạch khuyến công hàng năm của các địa phương và xây dựng kế hoạch khuyến công của tỉnh, gửi Sở Tài chính xem xét và cân đối kinh phí, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc gia, vùng và của tỉnh.
2. Phù hợp với chương trình khuyến công đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công của Trung ương và của tỉnh.
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền; vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ; các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
2. Ngành nghề ưu tiên:
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp dệt may, da giày và mây tre; công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hoá, dân tộc truyền thống; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của vùng, miền và từng địa phương.
Điều 8. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công
Đề án khuyến công cần thiết phải đáp ứng những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án.
2. Thời gian thực hiện.
3. Kinh phí: Xác định tổng kinh phí thực hiện đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công.
4. Đơn vị thực hiện; đơn vị phối hợp, thụ hưởng; địa điểm thực hiện đề án.
5. Sự cần thiết của đề án: Khái quát tình hình chung, nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương; phân tích chi tiết đặc thù của ngành nghề cần hỗ trợ; đặc điểm riêng ở nơi triển khai thực hiện đề án; tính phù hợp của công nghệ đối với phương án sản xuất và yêu cầu của thị trường; sự cần thiết được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công.
6. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn; các mục tiêu lượng hoá được thì cần có con số cụ thể.
7. Quy mô của đề án: Nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
8. Nội dung và tiến độ thực hiện: Phải xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện.
9. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực phù hợp, ghi rõ các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
10. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
11. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân hưởng thụ; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải phù hợp với quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ từng năm.
12. Kết luận: Sự phù hợp về đối tượng được hỗ trợ, ngành nghề, nội dung đề án với Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ; cam kết của đơn vị thực hiện (đúng nội dung đăng ký và chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ ở đề án này).
Điều 9. Quy trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm định và tổng hợp cấp cơ sở
a) Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công (trừ Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) lập các đề án khuyến công theo các quy định tại Điều 8, chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng) nơi triển khai thực hiện đề án kèm đề nghị hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
b) Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện tổng hợp các đề án và lập thành kế hoạch theo biểu mẫu quy định tại Quy chế này (theo Phụ lục 2 kèm theo), trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi về Sở Công Thương.
c) Sở Công Thương tổng hợp các đề án khuyến công chung của tỉnh và bổ sung các đề án do các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn và Trung tâm Khuyến công xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công cấp tỉnh
Sở Công Thương thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm của các địa phương, đơn vị (trường hợp cần thiết, Sở Công Thương có thể lấy ý kiến của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan) trình UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách cho kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán phân bổ ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh.
3. Hồ sơ đề án khuyến công trình thẩm định
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp cơ sở:
Đơn vị thực hiện đề án gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế; Phòng Kinh tế và Hạ tầng) 03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị thực hiện đề án.
- Các đề án khuyến công được lập theo các quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị thụ hưởng.
- UBND cấp huyện xem xét phê duyệt và gửi về Sở Công Thương 02 bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng ký để thẩm định tại Sở Công Thương:
- Kế hoạch khuyến công theo nội dung quy định tại khoản 1, Điều 5, chương II của Quy chế này.
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn.
- Các đề án khuyến công trong biểu tổng hợp.
c) Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công của tỉnh.
- Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Biểu tổng hợp kế hoạch khuyến công địa phương.
1. Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 6 chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều 11. Thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các đơn vị thực hiện đề án đăng ký đề án khuyến công với UBND cấp huyện (thông qua Phòng Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng) trước ngày 20 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
2. UBND cấp huyện gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công Thương để thẩm định trước ngày 20 tháng 6 hàng năm. Hồ sơ được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
3. Sở Công Thương sau khi thẩm định
a) Gửi Cục Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b) Lập kế hoạch khuyến công của tỉnh trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo khuyến công tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 8 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách của tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp khuyến công, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản nội dung kế hoạch khuyến công được UBND tỉnh phân bổ cho UBND cấp huyện.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và cấp kinh phí thực hiện.
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
đ) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xây dựng chương trình khuyến công địa phương; tổng hợp các đề án và lập kế hoạch trình phê duyệt theo quy định.
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương về tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định; là đầu mối giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đề án khuyến công về các thủ tục tài chính liên quan đến đề án và cấp phát kinh phí khuyến công theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn huyện, thành phố; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn triển khai thực hiện công tác khuyến công đúng mục đích, hiệu quả và sử dụng kinh phí đúng quy định; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm định, tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương.
Ngoài các đề án trình Sở Công Thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ công tác khuyến công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn.
c) Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa bàn hàng năm theo định kỳ gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo cấp trên.
d) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn.
4. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của nhà nước.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án.
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các Sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công; thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, các loại báo cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
5) Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung (đề án khuyến công được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo) hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công, Sở Công Thương xem xét có ý kiến thống nhất hoặc trình UBND tỉnh quyết định, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương thẩm định đối với các đề án đề nghị điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi nội dung hoạt động khuyến công, các điều chỉnh không làm thay đổi mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
b) Đối với các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở Công Thương xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề án.
3. Việc thống nhất điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
2. Sở Công Thương lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện nơi triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra, trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra thông qua Sở Công Thương, báo cáo Ban chỉ đạo Khuyến công tỉnh và UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công Thương, đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch, đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm.
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ Công Thương phê duyệt.
d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công phải theo đúng Quy chế này và các quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ.
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điểm 17. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều 4 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2. Mức chi: Thực hiện theo Điều 7 của Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 18. Điều kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân được xem xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đề án đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được chương trình khuyến công hỗ trợ.
d) Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến công của cấp có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy photo).
c) Đề án khả thi được phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Các văn bản liên quan đến từng nội dung hoạt động khuyến công theo phụ lục số 01 Quy chế này.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp theo.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TÀI LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4093/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
STT | Dạng đề án | Tài liệu bổ sung |
1 | Đào tạo nghề | - Văn bản đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề trong đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo - Đơn xin học nghề của học viên. - Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo nghề. - Danh sách trích ngang của giảng viên. - Đối với người nghèo được cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số. |
2 | Đào tạo, tập huấn khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn | - Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu đào tạo, tập huấn; - Danh sách trích ngang của giảng viên. |
3 | Tổ chức hội thảo, diễn đàn | - Chương trình nội dung hội thảo, bản tóm tắt hoặc đề cương tài liệu Hội thảo. |
4 | Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ, sản phẩm mới | - Văn bản đồng ý tham gia, kèm Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư. Ý kiến thẩm định của phòng, ban chức năng cấp huyện về tính mới của sản phẩm tại địa bàn cấp huyện - Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, kèm quyết định đầu tư của chủ đầu tư. |
5 | Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến | - Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó nếu rõ nhưng nội dung sẽ chuyển giao, kèm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở CNNT nhận chuyển giao. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ; ý kiến thẩm định của phòng, ban chức năng cấp huyện về Công nghệ chuyển giao. |
6 | Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại | - Văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn nhận chuyển giao, ứng dụng. - Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Ý kiến thẩm định của phòng, ban chức năng cấp huyện về tính hiện đại, vượt trội và tính mới của máy móc thiết bị tại địa bàn cấp huyện đề nghị hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng (nếu không nêu rõ trong đề án). |
7 | Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước. | Danh sách kèm theo văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước. |
8 | Hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. | - Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam kết sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương của các cơ sở công nghiệp nông thôn hoặc của hiệp hội, hội ngành nghề (trường hợp xây dựng thương hiệu tập thể); - Danh sách trích ngang cán bộ, chuyên gia xây dựng thương hiệu. |
9 | Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp | - Văn bản đề nghị hỗ trợ của UBND cấp huyện; - Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã) và báo cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đến thời điểm báo cáo. - Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền , kèm theo dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. - Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể cụm công nghiệp, thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ kèm theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. |
10 | Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết | - Văn bản đề nghị hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư, trong đó cam kết về vốn đối ứng để thực hiện, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã). - Văn bản của UBND cấp huyện chấp thuận chủ trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. - Quyết định phê duyệt nhiệm vụ hoặc đề cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Tên đơn vị | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIỂU TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM NĂM 20…
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4093 /QĐ-UBND, ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Tên đề án | Đơn vị thực hiện đề án | Mục tiêu và nội dung chính | Dự kiến kết quả đạt được | Thời gian | Tổng kinh phí thực hiện | Trong đó | Ghi chú | |||
Bắt đầu | Kết thúc | Kinh phí khuyến công hỗ trợ | Đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng | Nguồn khác | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……….. , ngày …… tháng ….. năm ……. CHỦ TỊCH (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu) |
- 1 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công, quy định mức ngân sách hỗ trợ và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 142/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện các đề án khuyến công địa phương đợt 1 năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 328/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang năm 2014 (đợt 1)
- 4 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 1944/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7 Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 8 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 11 Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Quyết định 167/QĐ-UB năm 2001 về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng mạng viễn thông xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3 Quyết định 167/QĐ-UB năm 2001 về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng mạng viễn thông xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 1944/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 31/2012/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 8 Quyết định 328/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang năm 2014 (đợt 1)
- 9 Quyết định 142/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện các đề án khuyến công địa phương đợt 1 năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang