ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4097/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 23/TTr-TTT ngày 14 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin qua đường dây nóng về chi phí không chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG VỀ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4097/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc tiếp nhận, quản lý, xử lý thông tin qua đường dây nóng về chi phí không chính thức (gọi tắt là đường dây nóng) của Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Quy chế này không điều chỉnh đến việc trả lời kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo hoặc tư vấn, giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, xử lý thông tin qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quy định về đường dây nóng
1. “Đường dây nóng về chi phí không chính thức” là số điện thoại và thư điện tử công vụ nhằm tiếp nhận những thông tin liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng và công tác thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Số điện thoại đường dây nóng là: (+84) 258.3527.135 hoạt động trong giờ hành chính, đặt tại Bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh Khánh Hòa và được thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Hộp thư điện tử thuộc đường dây nóng là: thanhtra@khanhhoa.gov.vn.
4. Bộ phận thường trực tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin đường dây nóng thuộc Thanh tra tỉnh, thực hiện xử lý thông tin nóng trong giờ hành chính tại trụ sở Thanh tra tỉnh Khánh Hòa, địa chỉ: 26 Hùng Vương, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin qua đường dây nóng
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông tin đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bảo đảm giữ bí mật thông tin cá nhân, nội dung phản ánh của tổ chức, cá nhân báo tin; xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố ý cung cấp thông tin sai sự thật hoặc sử dụng, lợi dụng đường dây nóng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc phục vụ cho mục đích cá nhân.
3. Công chức được giao quản lý, sử dụng đường dây nóng vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG
Điều 5. Quy định về thông tin được cung cấp qua đường dây nóng
1. Thông tin được cung cấp qua đường dây nóng về chi phí không chính thức là những thông tin phản ánh xác thực về hành vi đòi hỏi, vòi vĩnh chi phí bồi dưỡng; thu các loại phí không đúng quy định khi tiếp nhận và giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Thông tin được cung cấp qua đường dây nóng phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trung thực, đầy đủ về nội dung vụ việc, thời điểm, địa điểm, vị trí phát sinh và đối tượng cụ thể.
3. Người cung cấp thông tin phải nêu rõ họ tên, địa chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có), địa chỉ liên lạc của mình và có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung phản ánh.
4. Các thông tin phản ánh, kiến nghị bị từ chối tiếp nhận:
a) Không xác định được nội dung vụ việc cụ thể đang xảy ra;
b) Tổ chức, cá nhân không cung cấp đầy đủ, cụ thể các nội dung nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này hoặc nội dung thông tin cung cấp không có căn cứ rõ ràng;
c) Nội dung thông tin khác không liên quan đến vụ việc.
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, vào sổ, tổng hợp các thông tin của tổ chức, cá nhân phản ánh qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hằng ngày, sau khi phân loại, xử lý thông tin, Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản giao cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết và trả lời cho tổ chức, cá nhân có thông tin phản ánh theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của mình kiểm tra, xem xét, giải quyết và trả lời cho tổ chức, cá nhân có thông tin phản ánh theo quy định và báo cáo kết quả giải quyết cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
Việc kiểm tra, xem xét, giải quyết, trả lời và báo cáo về các thông tin phản ánh phải đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trích xuất, quản lý thông tin phản ánh qua đường dây nóng
1. Thông tin được cung cấp qua đường dây nóng được trích xuất thành bản ghi âm; thông tin được cung cấp bằng thông điệp dữ liệu qua hộp thư điện tử được lưu thành tập tin (file) và được trích xuất thành văn bản khi cần thiết.
2. Bản ghi âm được trích xuất là tài liệu có giá trị như văn bản giấy, là cơ sở để xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bản ghi âm phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 5 Quy chế này phải có tem ghi rõ tên, địa chỉ người cung cấp thông tin, tóm tắt nội dung thông tin và phải có chữ ký của người tiếp nhận, trích xuất thông tin xác nhận về tính chính xác, toàn vẹn của nội dung thông tin, tính xác thực về nguồn gốc và thông tin về người tố cáo.
3. Thông điệp dữ liệu được trích xuất từ hộp thư điện tử là tài liệu có giá trị như văn bản giấy, là cơ sở để xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thông điệp dữ liệu được trích xuất từ hộp thư điện tử phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 5 Quy chế này và phải có chữ ký của người tiếp nhận trích xuất thông tin xác nhận về tính chính xác, toàn vẹn của nội dung thông tin, tính xác thực về nguồn gốc và thông tin về người gửi thông điệp.
4. Tài liệu được trích xuất phải ghi rõ vào sổ theo dõi và quản lý theo đúng quy định pháp luật; nghiêm cấm tiết lộ thông tin về họ tên, địa chỉ người cung cấp thông tin và nội dung phản ánh cho những đối tượng không có trách nhiệm, không có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin được cung cấp qua đường dây nóng theo đúng Quy chế này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc tổ chức quản lý, sử dụng đường dây nóng và việc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng do đơn vị quản lý.
Phân công công chức có đạo đức, năng lực và nghiệp vụ trực đường dây nóng để tiếp nhận, quản lý và tham mưu xử lý thông tin theo đúng quy định.
Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc tiếp nhận, quản lý và xử lý thông tin qua đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh (lồng ghép với báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng).
2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo đường dây nóng vận hành liên tục, hiệu quả, thông suốt.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm niêm yết Quy chế này tại trụ sở và công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị để cá nhân, tổ chức biết và thực hiện. Đồng thời, có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, giải quyết và trả lời cho tổ chức, cá nhân có thông tin phản ánh trong thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 9. Trang thiết bị đảm bảo cho việc thực hiện
1. Bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng được trang bị máy tính kết nối internet; ổ cứng di động phục vụ cho việc lưu trữ và trích xuất dữ liệu; máy điện thoại cố định có chức năng: Lưu, hiển thị số điện thoại gọi đi và gọi đến, ghi âm lời thoại, ghi lại lời nhắn thoại của người cung cấp thông tin.
2. Người được giao nhiệm vụ trực đường dây nóng chịu trách nhiệm bảo quản các trang thiết bị nêu trên, kịp thời báo cáo để sửa chữa, thay thế khi có hư hỏng.
Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Khánh Hòa thực hiện tốt Quy chế này được xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật; trường hợp vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải kịp thời phản ánh bằng văn bản về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 5179/KH-UBND năm 2019 về vận hành thử nghiệm và chính thức công bố ra mắt Hệ thống đường dây nóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3 Kế hoạch 463/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số chi phí không chính thức năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2016 về cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020
- 5 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về thực hiện chỉ số chi phí không chính thức thuộc Chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật thanh tra 2010
- 8 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 1 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2015 về thực hiện chỉ số chi phí không chính thức thuộc Chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Kế hoạch 463/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số chi phí không chính thức năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2016 về cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường qua đường dây nóng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Kế hoạch 5179/KH-UBND năm 2019 về vận hành thử nghiệm và chính thức công bố ra mắt Hệ thống đường dây nóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương