UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2003/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 23 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬA CHỮA LỚN, CẢI TẠO, MỞ RỘNG ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TRONG CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HđND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Thông tư số: 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư & xây dựng; Nghị định số: 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000, Nghị định số: 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư & xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số: 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu; Nghị định số: 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số: 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số: 497/TCVG-ĐT ngày 15/4/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về công tác quản lý sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.
Điều 2. Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Sở, ngành chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trực tiếp sử dụng kinh phí sự nghiệp vào đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng theo quy định kèm theo quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật giá, Kế hoạch & Đầu tư, Giao thông - Vận tải, Giáo dục & Đào tạo, Nông nghiệp & PTNT, Khoa học công nghệ & Môi trường, Công nghiệp, Xây dựng, Địa chính, Thương mại, Du lịch, Giám đốc Kho bạc nhà nước BNN Quảng Nam, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, hội đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2003./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬA CHỮA LỚN, CẢI TẠO, MỞ RỘNG ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TRONG CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41 / 2003/QĐ-UB ngày 23 / 5 /2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Để các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy định một số nội dung như sau:
A/ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh và các huyện, thị xã trong tỉnh khi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp để tiến hành đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định với tổng kinh phí dưới 500 triệu đồng đều phải thực hiện theo quy định tại văn bản này. Nếu sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên phải thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo đúng chế độ đầu tư XDCB hiện hành và không áp dụng thực hiện theo văn bản này.
Nguồn vốn viện trợ để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định có giá trị như quy định nêu trên cũng là đối tượng áp dụng.
Quy định này không áp dụng cho việc mua sắm, sửa chữa và xử lý các đồ dùng vật tư hàng hoá trang thiết bị phương tiện (Theo hướng dẫn riêng của Sở Tài chính – Vật giá tỉnh).
2. Tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể chỉ được sử dụng kinh phí sự nghiệp để sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định, không được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp để đầu tư xây dựng mới tài sản cố định (ngoại trừ kinh phí Chương trình mục tiêu đầu tư theo dự án Trung ương duyệt).
3. Các danh mục công trình (hạng mục công trình) được sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng phải có trong dự toán kinh phí được duyệt hàng năm, hoặc những trường hợp đặc biệt phải có Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. (đối với cơ quan đơn vị thuộc tỉnh) hoặc UBND huyện, thị xã (đối với cơ quan đơn vị thuộc huyện, thị xã).
4. Công tác sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng phải có hồ sơ dự toán, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quyết định phê duyệt trúng thầu (đối với công trình đấu thầu), hoặc cho phép chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu từng phần việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành và đưa vào sử dụng, các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hồ sơ quyết toán công trình, và phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
5. Công tác phê duyệt dự toán thiết kế thực hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam (Quyết định số 30/2000/QĐ-UB ngày 12/6/2000 của UBND tỉnh).
6. Các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể là chủ đầu tư được phép phê duyệt dự toán các hạng mục công trình sửa chữa lớn, cải tạo có giá trị nhỏ dưới 100 triệu đồng, không làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật của tài sản cố định đã được xây dựng.
7. Công tác giám sát nhân dân thực hiện theo Quyết định số 20/2002/QĐ-UB ngày 4/4/2002 về việc ban hành Quy chế giám sát nhân dân đối với các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn của Sở Xây dựng Quảng Nam.
8. Công tác phê duyệt kết quả trúng thầu với giá trị gói thầu dưới 500 triệu đồng theo Quyết định uỷ quyền của UBND tỉnh hiện hành (Quyết định số 30/2000/QĐ-UB ngày 12/6/2000 của UBND tỉnh).
B/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I/ Công tác lập hồ sơ thiết kế, dự toán
1. Công trình sửa chữa lớn, cải tạo từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
- Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn lập thiết kế và dự toán công trình trong mọi trường hợp.
- Sau khi hồ sơ thiết kế và dự toán đã được lập xong, chủ đầu tư lập thủ tục đề nghị thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định và quyết định phê duyệt, cụ thể:
+ Đối với các công trình do cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể của tỉnh làm chủ đầu tư (gọi tắt là cơ quan cấp tỉnh), chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán đến Sở quản lý chuyên ngành thẩm định và phê duyệt.
+ Đối với dự án do cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể huyện, thị xã làm chủ đầu tư (gọi tắt là cơ quan cấp huyện), chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán đến Phòng chuyên môn liên quan xem xét thẩm định để trình UBND huyện, thị phê duyệt.
2. Công tác lập hồ sơ sửa chữa lớn, cải tạo công trình dưới 100 triệu đồng:
Chủ đầu tư tự lập dự toán (hoặc thuê tư vấn) theo đơn giá, định mức XDCB hiện hành và tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán các hạng mục công trình sửa chữa lớn, cải tạo có giá trị nhỏ dưới 100 triệu đồng, không được làm ảnh hưởng lớn đến thiết kế kỹ thuật của tài sản cố định đã xây dựng và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư, sửa chữa lớn, cải tạo công trình đó.
Các cơ quan đơn vị không được phép tách công trình sửa chữa lớn, cải tạo mở rộng thành nhiều hạng mục công việc nhỏ để chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện.
II/ Công tác đấu thầu và chỉ định thầu công trình sửa chữa lớn, cải tạo
1. Công trình sửa chữa lớn, cải tạo từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế:
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế chỉ cần mời tối thiểu 3 nhà thầu tham dự, chỉ áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ đối với tất cả các gói thầu.
Đơn vị phải thành lập Hội đồng đấu thầu với thành phần bao gồm: Thủ trưởng đơn vị (chủ tịch Hội đồng), đại diện bộ phận kế toán-tài vụ, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm:
a. Lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu (hoặc tư vấn ) lập cần đơn giản, rõ ràng nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đối với nhà thầu, bao gồm các nội dung sau:
- Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu
- Yêu cầu đối với gói thầu: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) về mặt kỹ thuật của yêu cầu đối với gói thầu.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu do nhà thầu lập, phải đảm bảo tính trung thực, khả thi gồm đơn dự thầu, bản sao giấy đăng ký kinh doanh, bảo lãnh dự thầu, các đề xuất về kỹ thuật và tiến độ thực hiện, giá dự thầu.
- Kế hoạch đấu thầu: Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và mở thầu.
(kèm theo mẫu hướng dẫn hồ sơ mời thầu)
b. Mở thầu và xét chọn thầu:
Sau khi tập hợp đầy đủ các hồ sơ dự thầu. Hội đồng đấu thầu tổ chức mở và xét chọn thầu :
Đánh giá hồ sơ dự thầu với nguyên tắc đơn giản, đảm bảo nhanh, chính xác và công bằng: Chỉ đánh giá hồ sơ dự thầu hợp lệ, có giá dự thầu sau khi sửa lỗi không lớn hơn giá gói thầu được duyệt.
Không chấm điểm mà chỉ xem xét trên 2 tiêu thức "đạt " hoặc "không đạt"để xác định danh sách ngắn các hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cụ thể: Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, thời gian thực hiện.
Xác định giá để so sánh các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đã đạt yêu cầu về kỹ thuật trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu nào có giá dự thầu thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
Thời hạn đánh gía hồ sơ dự thầu không quá 10 ngày.
c. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu:
Sau khi hoàn thành việc đấu thầu, đơn vị tổ chức đấu thầu có trách nhiệm tập hợp toàn bộ những hồ sơ có liên quan và Biên bản xét chọn thầu kèm văn bản đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với cơ quan HCSN cấp Tỉnh) hoặc gửi UBND huyện, thị (đối với các cơ quan HCSN cấp huyện, thị) xem xét ra quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thời gian phê duyệt kết quả đấu thầu không quá 5 ngày.
2. Công tác đấu thầu công trình sửa chữa lớn, cải tạo có giá trị dưới 300 triệu đồng đến 50 triệu đồng áp dụng hình thức chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu của chủ đầu tư phải xác định kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Giá trị và khối lượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
Báo cáo đề nghị chỉ định thầu của chủ đầu tư thuộc đơn vị cấp tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh xem xét và quyết định.
Báo cáo đề nghị chỉ định thầu của chủ đầu tư thuộc đơn vị cấp huyện, thị gửi UBND huyện, thị xem xét và quyết định.
3. Sửa chữa lớn, cải tạo công trình dưới 50 triệu đồng:
Thủ trưởng đơn vị tự chịu trách nhiệm quyết định và tổ chức việc sửa chữa lớn, cải tạo tài sản không phải thành lập hội đồng đấu thầu, nhưng phải đảm bảo tiết kiệm và phù hợp với mặt bằng giá cả thị trường tại thời điểm thực hiện.
III/ Công tác quản lý giám sát quá trình thi công
Chủ đầu tư thuê tư vấn hoặc tự giám sát khi đủ năng lực (trong trường hợp có bằng cấp kỹ thuật từ trung cấp trở lên) không áp dụng cho công tác sửa chữa lớn, cải tạo công trình dưới 50 triệu đồng.
IV/ Hạch toán kế toán và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng đầu tư
1. Công tác hạch toán kế toán
Kế toán được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị hành chính sự nghiệp và quyết toán chi phí sửa chữa lớn, cải tạo, mở rộng tài sản cố định
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 241 “XDCB dở dang” tài khoản cấp 2: TK 2413 “ Sửa chữa lớn TSCĐ” Để phản ảnh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
2. Công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Công tác quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư cụ thể.
- Đối với dự án do cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể cấp tỉnh làm chủ đầu tư: Do Sở TCVG thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
- Đối với dự án do cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Hội, đoàn thể cấp huyện làm chủ đầu tư, do phòng tài chính huyện, thị xã thẩm tra và trình UBND huyện, thị xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
THƯ MỜI THẦU
Ngày tháng năm
Kính gửi: ..............(Tên nhà thầu)
1. (Tên bên mời thầu) chuẩn bị tổ chức đấu thầu gói thầu........(ghi rõ tên gói thầu, tóm tắt nội dung và địa chỉ xây dựng). (Tên Bên mời thầu) xin mời (tên nhà thầu) tới tham dự đấu thầu.
2. Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu tại (ghi địa chỉ bán hồ sơ) trong thời gian (ghi rõ thời gian bán hồ sơ) với một khoản lệ phí là ......... (Ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
3. Hồ sơ dự thầu phải kèm theo một bảo lãnh dự thầu là ...........(ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ, loại tiền, hình thức bảo lãnh) và phải được chuyển đến (ghi rõ địa chỉ) trước.... giờ (địa phương), ngày... tháng .... năm.....
4. Hồ sơ dự thầu sẽ được mở vào.... giờ (địa phương), ngày... tháng ... năm... tại(địa điểm mở thầu).
| Đại diện Bên mời thầu (Ký tên, đóng dấu) |
MẪU ĐƠN DỰ THẦU
Kính gửi: .........................(tên Bên mời thầu)
1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu (ghi rõ tên gói thầu), chúng tôi, người ký tên dưới đây đề nghị được thực hiện (ghi rõ tên gói thầu) và xin bảo hành sửa chữa bất kỳ một sai sót nào theo đúng quy định của hồ sơ mời thầu với giá dự thầu là: ...........(ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
2. Chúng tôi xác nhận rằng tài liệu kèm theo đây là các bộ phận trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
3. Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp thuận, chúng tôi xin cam kết tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận được lệnh khởi công và hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời hạn.
4. Hồ sơ dự thầu của chúng tôi có hiệu lực đến ngày .....tháng......năm....
5. Hồ sơ dự thầu này cùng với văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản thông báo trúng thầu của (bên mời thầu) sẽ hình thành một hợp đồng ràng buộc giữa hai bên.
Chúng tôi hiểu rằng, Bên mời thầu không bắt buộc phải giải thích lý do không chấp thuận hồ sơ dự thầu có giá thấp nhất hoặc bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.
| Ngày........tháng......năm...... Đại diện nhà thầu (Chức vụ, ký tên, đóng dấu) |
MẪU BẢO LÃNH DỰ THẦU
Ngày.......tháng........năm.......
Kính gửi: ..............(tên Bên mời thầu)
Ngân hàng..............(ghi tên ngân hàng) có trụ sở tại..........(ghi địa chỉ của ngân hàng) chấp thuận cho ........(ghi tên bên mời thầu) một khoản tiền là .........(ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền) để bảo lãnh cho nhà thầu (tên nhà thầu)........tham dự đấu thầu gói thầu..........(ghi rõ tên gói thầu).
Ngân hàng chúng tôi xin cam kết trả cho ......(ghi tên bên mời thầu) số tiền nói trên ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của bên mời thầu. Bên mời thầu không phải giải thích về yêu cầu của mình, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là do nhà thầu (tên nhà thầu).....vi phạm một hoặc các điều kiện sau đây:
1. Nếu nhà thầu rút đơn dự thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu.
2. Nếu nhà thầu đã được Bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà nhà thầu:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng.
b) Không có khả năng nộp hoặc từ chối nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bất cứ yêu cầu nào liên quan đến bảo lãnh này phải gửi tới ngân hàng trước thời hạn nói trên.
| Tên ngân hàng bảo lãnh (ký tên và đóng dấu) |
Mẫu 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
BIÊN BẢN XÉT THẦU
(Mua: tên tài sản cần mua sắm)
- Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng mua sắm tài sản của đơn vị số .. - Căn cứ Thông báo HMKP hoặc Quyết định cấp kinh phí số . . .
- Căn cứ Thông báo mời thầu số . . . .
Hôm nay, ngày tháng năm , Tại: địa điểm mở thầu
Chúng tôi gồm có: ( các thành viên Hội đồng)
- Ông (bà): . . . . .
- Ông (bà): . . . . .
- Ông (bà): . . . . .
Cùng tiến hành mở niêm phong báo giá của các nhà cung cấp loại tài sản: (Các loại tài sản theo yêu cầu đã Thông báo )
Nội dung cụ thể như sau:
1. Đơn vị cung cấp số 1: Báo giá với tổng số tiền là: đồng
2. Đơn vị cung cấp số 2: Báo giá với tổng số tiền là: đồng
3. Đơn vị cung cấp số 3: Báo giá với tổng số tiền là: đồng
- Nhận xét, đánh giá và kiến nghị của Hội đồng (nếu có)
- Kết luận: Vậy, đơn vị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . có báo giá đáp ứng đúng các yêu cầu tại Thông báo số . . . . . và mức giá thấp nhất trong các đơn vị tham gia dự thầu. Cụ thể:
Tổng giá trị: (theo báo giá thấp nhất): . . . . . . . đ (Bằng chữ )
Mức giá này sẽ được so sánh với mức giá trần Sở Tài chính - Vật giá cung cấp trước khi tiến hành ký hợp đồng mua sắm với đơn vị
Biên bản kết thúc vào lúc . . . . . giờ, các thành viên Hội đồng thông qua và thống nhất cùng ký tên.
- 1 Nghị quyết 138/2014/NQ-HĐND về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển được đầu tư trực tiếp và cho vay từ nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk giai đoạn 2015-2020
- 2 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2014 về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay
- 3 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 5 Quyết định 20/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế giám sát nhân dân đối với các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Thông tư 96/2000/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 7 Thông tư 70/2000/TT-BTC hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 9 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 10 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 11 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 12 Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Nghị quyết 138/2014/NQ-HĐND về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển được đầu tư trực tiếp và cho vay từ nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển Đắk Lắk giai đoạn 2015-2020
- 4 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2014 về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay