UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính Phủ;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 07/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai Quy định về phong trào thi đua phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(Được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng)
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA "NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 41/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định về phong trào thi đua "Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực" trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: đối tượng thi đua, mục tiêu thi đua, nội dung thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng, xét công nhận sáng kiến, công nhận kỷ lục thi đua; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; sơ kết, tổng kết, trao thưởng và tổ chức thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo, Hội Khuyến học các cấp, cán bộ và công chức trong các cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo, giáo viên, học sinh, sinh viên, các hộ gia đình, các tổ chức và cá nhân khác.
1. Mục tiêu tổng quát: động viên, khuyến khích và phát huy tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, giáo viên, học sinh, sinh viên, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH và hội nhập quốc tế của tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo từ Mầm non đến Trung học phổ thông, từ Trung học chuyên nghiệp đến Đại học và trên Đại học (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ).
b) Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và học sinh thi đỗ các trường Đại học, Cao đẳng với kết quả đạt khá, giỏi ngày càng tăng.
c) Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỷ lệ huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53,2%, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề là: 42,9%; tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia: 33,5% trường Mầm non, 56% trường Tiểu học, 31,8% trường Trung học cơ sở, 35,4% trường THPT trong tỉnh.
d) Các cơ sở giáo dục - đào tạo và nhà trường là nơi gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trường học có cơ sở vật chất, cảnh quan "Xanh - Sạch - Đẹp"; giáo viên, học viên, sinh viên, học sinh tích cực, sáng tạo trong học tập, rèn luyện; nội bộ đoàn kết, thống nhất giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; trong cơ sở giáo dục và đào tạo không có người vi phạm Luật Giao thông, không mắc các tệ nạn xã hội.
1. Thường xuyên, chủ động và sáng tạo tổ chức thi đua "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên thuộc các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đổi mới, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật theo hướng tiên tiến, hiện đại trong giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo học viên, sinh viên và học sinh.
5. Thực hiện bình đẳng trong giáo dục và đào tạo cho học sinh dân tộc thiểu số, vùng cao, cho người nghèo và phụ nữ.
6. Xã hội hóa giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường đạt chuẩn Quốc gia.
1. Tiêu chí đánh giá và chấm điểm thi đua các cơ sở giáo dục, Hội khuyến học các cấp: thang điểm tối đa là 100 điểm
a) Đánh giá xếp loại về thực hiện chức năng, nhiệm vụ: tối đa 70 điểm.
- Thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao: tối đa 50 điểm
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ: tối đa 10 điểm.
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan "Xanh - Sạch - Đẹp": tối đa 10 điểm.
b) Công tác xây dựng tổ chức Đảng và các đoàn thể: tối đa 10 điểm.
c) Công tác TĐKT: tối đa 20 điểm.
2. Đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ tặng cho: tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu trong công tác giáo dục và đào tạo cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hiện tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác; Các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh;
- Đơn vị dẫn đầu toàn tỉnh trong Phong trào thi đua "Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực" trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng cho: tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt 95 điểm thi đua trở lên (chấm điểm theo điểm 1 Điều 5 tại Quy định này)
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành giáo dục thuộc tỉnh học tập;
- Là tập thể dẫn đầu các khối thi đua và được khối suy tôn đề nghị:
+ Khối các Trường chuyên nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
+ Khối các Trường Trung học phổ thông;
+ Khối các Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
+ Khối các Trường trực thuộc của mỗi huyện, thành phố;
+ Khối các Trường Dân tộc Nội trú tỉnh và các huyện;
+ Khối các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện, thành phố.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các điển hình tiên tiến, có thành tích xuất sắc.
a) Tập thể đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đối với các Trường chuyên nghiệp thuộc UBND tỉnh, Trường PTTH, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện, thành phố phải có 02 năm liên tục được công nhận Tập thể Lao động xuất sắc.
- Tập thể tiêu biểu đã được công nhận “Tập thể lao động xuất sắc” và được công nhận đạt kỷ lục thi đua cấp ngành, huyện, thành phố về một trong các mặt sau: kết quả học tập, kết quả giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Đơn vị điển hình tiên tiến trong đóng góp (tiền của, tài sản, công sức...) xây dựng cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên.
b) Cá nhân: Giáo viên, học sinh, sinh viên, hộ gia đình, dòng họ và cá nhân đạt 1 trong các tiêu chuẩn sau:
* Giáo viên
- Giáo viên có 02 năm học liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc 01 năm được công nhận CSTĐCS và 01 năm được công nhận đạt kỷ lục thi đua cấp huyện, thành phố.
- Giáo viên tiêu biểu xuất sắc nhất của xã đặc biệt khó khăn, đã có 2 năm liền được Chủ tịch UBND huyện hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng, đồng thời được công nhận đạt kỷ lục thi đua cấp xã trong phong trào thi đua này.
- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc tế, khu vực Quốc tế và Quốc gia hoặc học sinh người dân tộc thiểu số đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh (riêng giáo viên các trường chuyên của tỉnh phải bồi dưỡng được ít nhất hai học sinh đạt giải trong kỳ thi cấp quốc gia).
- Giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia hoặc có 2 lần liên tục được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
* Học sinh, sinh viên
- Học sinh đang học ở các trường Trung học phổ thông đạt giải khuyến khích trong kỳ thi Học sinh giỏi Quốc gia;
- Học sinh đang học ở các trường THPT, THCS đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng) trong các kỳ thi, hội thi cấp Quốc gia các môn học;
- Học sinh, học viên đang học ở các trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề đạt giải khuyến khích trong Hội thi tay nghề cấp Quốc gia;
- Học sinh là người dân tộc thiểu số học trường chuyên đạt giải nhất, nhì, ba; học sinh dân tộc thiểu số học các trường trung học phổ thông khác đạt từ giải khuyến khích trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh;
- Học sinh tiêu biểu xuất sắc nhất trong mỗi Trường trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, mỗi xã, phường, thị trấn có 2 năm liền là học sinh giỏi và đã được cấp huyện hoặc ngành khen thưởng;
- Từ 2 đến 3 sinh viên xuất sắc nhất của mỗi Trường chuyên nghiệp thuộc UBND tỉnh có 2 năm liền là sinh viên giỏi và đã được Hiệu trưởng Trường khen thưởng.
* Cá nhân, hộ gia đình là điển hình tiên tiến trong đóng góp (tiền của, tài sản, công sức...) xây dựng cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh có trị giá từ 50 triệu đồng trở lên.
5. Các danh hiệu thi đua của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp thuộc UBND tỉnh: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
6. "Giấy khen" của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp
a) Đối với tập thể
- Tặng cho giáo viên tiêu biểu, đạt kỷ lục thi đua cấp xã, cấp trường thuộc sở Giáo dục và Đào tạo, cấp Trường chuyên nghiệp thuộc UBND tỉnh trong phong trào thi đua này.
- Đơn vị điển hình tiên tiến trong đóng góp (tiền của, tài sản, công sức...) xây dựng cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh có trị giá từ trên 50 triệu đồng trở lên.
b) Đối với học sinh, cá nhân, hộ gia đình
- Học sinh đạt giải khuyến khích trở lên trong các cuộc thi chính thức do UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Học sinh tiêu biểu xuất sắc thuộc các trường THPT hoặc xã, phường, thị trấn có 02 năm liên tục trở lên là học sinh giỏi (chọn tối đa 04 học sinh/ 01 trường THPT hoặc xã, phường, thị trấn).
- Tặng cho cá nhân điển hình tiên tiến trong đóng góp (tiền của, tài sản, công sức...) xây dựng cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh có trị giá từ trên 20 triệu đồng trở lên.
Điều 6. Công nhận “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ khuyến học” các cấp: Giao cho Hội Khuyến học tỉnh tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.
Điều 7. Sáng kiến, thẩm quyền xét và công nhận sáng kiến
1. Nội dung sáng kiến
a) Những đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục đạo đức học sinh, công tác chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, bồi dưỡng học sinh, sinh viên giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kết hợp giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội,…:
b) Các nội dung được công nhận như sáng kiến cấp cơ sở và sáng kiến cấp tỉnh được thực hiện theo Điều 13, 14 của Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Thẩm quyền xét và công nhận sáng kiến
Việc công nhận sáng kiến cấp cơ sở và sáng kiến cấp tỉnh cho các cá nhân tham gia phong trào thi đua thực hiện theo Quyết định 12/2009/QD-UBND ngày 28/5/2009 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Thời gian đăng ký Cờ thi đua Chính phủ và Cờ thi đua của UBND tỉnh gửi về UBND tỉnh (qua Ban TĐKT tỉnh) trước ngày 5/10 hàng năm.
- Thời gian nộp hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng gửi về UBND tỉnh (qua Ban TĐKT tỉnh) trước ngày 20/5 hàng năm (đối với học sinh, sinh viên, học viên) và trước ngày 30/8 hàng năm (đối với giáo viên và các đối tượng khác).
- Đối với tập thể và cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và Chủ tịch UBND huyện, thành phố tặng Giấy khen vì có đóng góp tiền của, công sức, vật chất ủng hộ cho công tác giáo dục và đào tạo thì không thưởng tiền kèm theo Bằng khen hoặc Giấy khen.
1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan Thường trực phong trào thi đua này, chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Trường chuyên nghiệp thuộc tỉnh, Sở Nội vụ (Ban TĐKT), hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân do các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc đề nghị theo đúng đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng tại Quy định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng (qua Ban TĐKT).
- Xây dựng, cụ thể hóa bảng chấm điểm thi đua trên cho phù hợp với thực tế của các khối thi đua ở Mục 5 của Điều này.
2. Giao UBND các huyện, thành phố công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các trường học Mầm non, Tiểu học, THCS; các Trường Dân tộc Nội trú; các trường liên cấp; các cơ sở giáo dục thuộc huyện, thành phố.
3. Giao Hiệu trưởng các trường chuyên nghiệp xét, công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc quyền quản lý.
4. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban TĐKT), Hội Khuyến học tỉnh phối hợp chuẩn bị mọi điều kiện cho tổ chức Lễ tuyên dương khen thưởng giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu cấp tỉnh hàng năm.
Điều 10. Tổng kết và khen thưởng.
1. UBND các cấp tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu xuất sắc hàng năm vào dịp 1/6.
2. UBND các cấp tổ chức tổng kết và tuyên dương khen thưởng các cơ sở giáo dục - đào tạo, các Nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua này hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
- 1 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định phong trào thi đua phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 2 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 12/2009/QD-UBND quy định công nhận sáng kiến trong công tác Đảng, quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Luật giao thông đường bộ 2008
- 7 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về bổ sung biện pháp tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Quyết định 39/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2007 - 2012”
- 9 Quyết định 172/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2006 về chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010
- 11 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 12 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 13 Quyết định 84/2004/QĐ-UBND về phong trào thi đua "Phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 172/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 39/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2007 - 2012”
- 4 Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về quy định phong trào thi đua phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 5 Quyết định 84/2004/QĐ-UBND về phong trào thi đua "Phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về bổ sung biện pháp tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2006 về chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010
- 8 Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 9 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018