ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2014/QĐ-UBND | Long An, ngày 22 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 2048/TTrLNTC-CA ngày 07/07/2014; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 815/STP-XDKTVB ngày 22/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguồn hình thành Quỹ Phòng, chống tội phạm
Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An được hình thành từ các nguồn sau:
1. Các nguồn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3; quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 3 của quyết định này;
2. Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định pháp luật;
3. Các khoản huy động hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mức trích thưởng và trích lập Quỹ Phòng, chống tội phạm
Sau khi bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính nơi Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm.
Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật (tạm nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của Sở Tài Chính, hiện nay là tài khoản 3941 giao dịch tại Kho bạc nhà nước tỉnh) để xử lý theo quy định hiện hành. Tổng số tiền thu được (sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý) được trích, chuyển như sau:
1. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng:
a) Trích 42% cho Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương;
b) Trích 58% cho Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An.
2. Đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trích 30% cho cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đó (hồ sơ thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành) mức thưởng tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/vụ án và đối với tập thể là 30.000.000 đồng/tập thể/vụ án; số tiền còn lại của 30% sau khi chi khen thưởng (nếu có) được coi là 100% và giám đốc Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện như sau:
- Trích 42%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương;
- Trích 58%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An;
b) Trích 30%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương;
c) Trích 40%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An.
Điều 4. Nội dung chi, mức chi Quỹ Phòng, chống tội phạm
1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Nội dung và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức và thực trạng về biên chế, trang bị của đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy của tỉnh để quyết định.
Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ từ nguồn Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước.
2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân những người hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), những người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
3. Hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép: theo mức quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa chất ma túy: mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định căn cứ thực tế từng địa bàn, diện tích trồng thay thế tại địa phương và khả năng của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An.
4. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch tuyên truyền phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh. Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện của các chiến dịch, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An.
5. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định; mức hỗ trợ thưởng bằng tiền cụ thể cho từng tập thể, cá nhân tối đa đối với cá nhân là 3.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và đối với tập thể là 15.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.
6. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của cấp có thẩm quyền cho các đối tượng trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thực hiện theo quy định hiện hành (hiện nay thực hiện theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản).
Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy tỉnh Long An cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ Phòng, chống tội phạm cấp tỉnh
1. Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành.
2. Công an tỉnh phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trong quá trình thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Giám đốc Sở Tài chính giúp UBND cấp tỉnh thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An, mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để theo dõi quản lý thu, chi và quyết toán quỹ theo quy định.
b) Lập quyết toán thu, chi Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an theo định kỳ 06 tháng, hàng năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý chung.
c) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh
Phối hợp, hướng dẫn mở tài khoản Quỹ Phòng chống, tội phạm tỉnh Long An, kiểm soát chi và chuyển số dư hàng năm theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
Chịu trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi thi hành xong bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý (hiện nay là tài khoản 3941) của Sở Tài chính toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để xử lý theo quy định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Việc trích, lập, quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm được thực hiện từ ngày 01/01/2014.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2015 hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 1713/QĐ-UBND năm 2015 về việc thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 3073/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hải Phòng
- 6 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 8835/QĐ-UBND năm 2014 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 4447/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch 168/2013/TTLT-BTC-BCA về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai
- 10 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai
- 11 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 12 Thông tư liên tịch 168/2013/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn thực hiện Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 13 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 1 Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 4447/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch 168/2013/TTLT-BTC-BCA về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Phú Yên
- 6 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 8835/QĐ-UBND năm 2014 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 3073/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hải Phòng
- 9 Quyết định 1713/QĐ-UBND năm 2015 về việc thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Quảng Nam
- 10 Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2015 hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải Dương