NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 412/1999/QĐ-NHNN9 | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1999 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP CHẾ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 2/11/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 6/9/1997 của Chính phủ về tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp chế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 205/1998/QĐ-NHNN9 ngày 11/6/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp chế.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT/ THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định của số 412/1999/QĐ-NHNN9 ngày 17 tháng 11 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng tham mưu cho Thống đốc trong việc thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong ngành Ngân hàng; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật; thẩm định, rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật; tư vấn pháp lý cho Thống đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước; phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Điều hành hoạt động của Vụ Pháp chế là Vụ trưởng, giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng.
Điều 3. Vụ Pháp chế có các nhiệm vụ sau đây:
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Đề xuất, tổng hợp, dự kiến chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc và đôn đốc việc thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt.
b) Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật lần cuối trước khi các đơn vị trình Thống đốc ký ban hành hoặc ký trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước soạn thảo các dự thaỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngân hàng.
d) Làm đầu mối giúp Thống đốc tổ chức xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
đ) Làm đầu mối giúp Thống đốc tập hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc ngân hàng Nhà nước hoặc trực tiếp tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ hoặc các Bộ, ngành, địa phương gửi lấy ý kiến.
e) Hướng dẫn các đơn vị soạn thảo tuân thủ quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác ra soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các văn bản của các Bộ, ngành khác ban hành liên quan đến hoạt động của ngành Ngân hàng; đề xuất phương án trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc đề xuất vơí Thống đốc để:
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về lĩnh vực Ngân hàng.
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ những quy định của Uỷ ban Nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về lĩnh vực Ngân hàng.
- Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do chính các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về lĩnh vực ngân hàng.
c) Đề xuất kiến nghị với Thống đốc hướng xử lý đối với những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trái với pháp luật hiện hành do các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng ban hành.
3. Công tác tư vấn pháp luật:
Tư vấn pháp luật cho Thống đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Tư vấn pháp luật cho Thống đốc trong việc thương lượng, ký kết và triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, các hợp đồng và các thoả thuận trong nước hoặc ký với nước ngoài hoặc tranh tụng trước cơ quan tư pháp.
b) Thu nhập tài liệu, xác minh để đề xuất, kiến nghị và kết luận về mặt pháp lý đối với những vụ việc, bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng Nhà nước trước cơ quan tư pháp hoặc các cơ quan Nhà nước khác khi được Thống đốc giao.
c) Trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành Ngân hàng trình Thống đốc các biện pháp xử lý.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
a) Trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến và giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng thông qua việc xuất bản sách hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về ngân hàng, xây dựng các cuốn hỏi - đáp pháp luật về hoạt động ngân hàng, mở các lớp tập huấn để phổ biến pháp luật cho cán bộ Ngân hàng. Hướng dẫn và quản lý công tác pháp chế trong ngành Ngân hàng.
b) Lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện pháp luật của các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng. Tổng kết việc thực hiện, thi hành pháp luật trong ngành Ngân hàng.
c) Xây dựng tủ sách pháp lý, sưu tầm các sách pháp luật, các thông tin và tư liệu về pháp luật phục vụ yêu cầu công tác, nghiên cứu.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Điều 4. Bộ máy của Vụ Pháp chế gồm có:
1. Phòng tổng hợp.
2. Phòng Xây dựng pháp luật.
3. Phòng Tư vấn pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng:
1. Tổ chức thực hiện và chiụ trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mọi mặt công tác của Vụ.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ được quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Quản lý, phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong Vụ. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ theo thẩm quyền đã được phân cấp.
4. Tham gia các cuộc họp do Thống đốc triệu tập.
5. Ký thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trên các văn bản hành chính theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với cấp uỷ, công đoàn chỉ đạo thực hiện công tác chính trị, tư tưởng, đời sống cho cán bộ trong Vụ theo quy định chung.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng.
1. Giúp Vụ trưởng chỉ đạo điều hành một số mặt công tác của Vụ theo phân công của vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Ký thay Vụ trưởng trên các văn bản hành chính theo sự phân công của Vụ trưởng.
3. Khi Vụ trưởng vắng mặt, một Phó Vụ trưởng được uỷ quyền điều hành công tác của Vụ, chịu trách nhiệm về kết quả những công việc đã giải quyết và báo cáo lại khi Vụ trưởng có mặt.
4. Tham gia ý kiến với Vụ trưởng về tổ chức, hoạt động của Vụ theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Điều 7. Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1 Quyết định 1127/2004/QĐ-NHNN về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp chế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 847/QĐ-BHXH năm 2015 sửa đổi Quyết định 826/QĐ-BHXH năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 389/2003/QĐ-TCDL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,tổ chức của Vụ Pháp chế do Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch ban hành
- 3 Quyết định 85/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 15/2003/QĐ-BBCVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 5 Nghị định 88/1998/NĐ-CP về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 7 Nghị định 94-CP năm 1997 về việc tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- 8 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 1 Quyết định 1127/2004/QĐ-NHNN về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Pháp chế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 15/2003/QĐ-BBCVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 3 Quyết định 85/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 389/2003/QĐ-TCDL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,tổ chức của Vụ Pháp chế do Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch ban hành
- 5 Quyết định 847/QĐ-BHXH năm 2015 sửa đổi Quyết định 826/QĐ-BHXH năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Pháp chế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018