BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/TCHQ/QĐ/TCCB | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN TRỰC THUỘC CỤC HẢI QUAN LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Đội Kiểm soát Hải quan là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chóng gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của hải quan do Cục Hải quan tỉnh quản lý.
Điều 2: Đội Kiểm soát hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của Luật Hải quan, các quy định khác của Pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1- Trong phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan do Cục Hải quan tỉnh quản lý, Đội kiểm soát Hải quan tiến hành:
a. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cơ bản, tổ chức nắm tình hình, xây dựng trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phương án, kế hoạch trọng tâm, trọng điểm để phòng ngừa và đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan, chống móc nối với nội bộ Hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Thu thập thông tin về buôn lậu, gian lận thương mại để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua cửa khẩu.
c. Tiền hành các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác nhằm ngăn ngừa, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo kế hoạch, phương án được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.
d. Phối hợp với các lực lượng chống buôn lậu trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh và yêu cầu của Cục trưởng Cục Điều tra Chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
2- Ngoài địa bàn hoạt động Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan phối hợp với các lực lượng chức năng khác trên địa bàn để ngăn ngừa, phát hiện, điều tra, bắt giữ các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
3- Xử lý vi phạm hành về Hải quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
4- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của ngành về tình hình và kết quả công tác phòng, chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
5- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, trang thiết bị của Đội theo phân cấp.
6- Thực hện các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm soát Hải quan:
1- Đội Kiểm soát Hải quan tuỳ theo khối lượng, tính chất công việc và biên chế mà được thành lập các Tổ công tác nghiệp vụ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định sau khi được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt.
2- Nhiệm vụ cụ thể và biên chế của Đội Kiểm soát Hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định trong tổng biên chế của Cục Hải quan tỉnh do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều 4: Đội Kiểm soát hải quan có Đội trưởng và một số Phó đội trưởng.
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về toàn bộ hoạt động của Đội.
Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về nhiệm vụ được Đội trưởng phân công.
Điều 5: Đội Kiểm soát Hải quan có tư cách pháp nhân, có thể có trụ sở riêng, có con dấu và tài khoản tại kho bạc nh2a nước để thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Mối quan hệ công tác của Đội Kiểm soát Hải quan tỉnh:
1- Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.
2- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra trực tiếp về nghiệp vụ kiểm soát hải quan và đột xuất về nghiệp vụ kiểm soát hải quan của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu; và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về nghiệp vụ kiểm soát hải quan đối với Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu theo quy định của Tổng cục Hải quan.
3- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Bãi bỏ quyết định số 320/TCHQ-TCCB ngày 11 tháng 10 năm 1994 của Tổng cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ của Đội Kiểm soát Hải quan tỉnh, thành phố.
Điều 8: Cục trưởng Cục Hải quan, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan và Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1 Quyết định 1170/QĐ-TCHQ năm 2010 về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 15/2003/QĐ-BTC Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- 3 Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
- 4 Luật Hải quan 2001