Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4152/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ HÀNH LANG VÀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt;

Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt 2017;

Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;

Căn cứ Quy chế phối hợp số 17/QCPH-BGTVT-UBND ngày 28/6/2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Quảng Ninh về đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa đường bộ, đường sắt;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 4592/TTr-SGTVT ngày 24/9/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp bảo vệ hành lang và đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các địa phương có đường sắt chạy qua; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khắng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP BẢO VỆ HÀNH LANG VÀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4152/QĐ-UBND ngày 03/10/2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích phối hợp

Tăng cường công tác phối hợp theo chức năng nhiệm vụ của các bên có liên quan, hỗ trợ lẫn nhau, tránh chồng chéo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong công tác bảo vệ hành lang an toàn đường sắt và đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt đặc biệt tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.

Điều 2. Phạm vi phối hợp

- Công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng và hành lang an toàn giao thông trên tuyến đường sắt quốc gia Kép - Hạ Long và tuyến đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt Quốc gia (sau đây gọi chung là đường sắt) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các điểm giao cắt, các lối đi dân sinh, lối đi tự mở; bảo đảm không phát sinh và tiến tới giảm dần, xóa bỏ lối đi tự mở bằng cách xây dựng đường gom, hàng rào dọc hành lang đường sắt; Phân công trách nhiệm xử lý đối với các lối đi tự mở, lối đi dân sinh và rà soát quy hoạch các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, một số cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lối đi tự mở, lối đi dân sinh hay đường ngang không có phép: Là điểm giao cắt cùng mức giữa đường bộ và đường sắt được hình thành do địa phương, người dân tự mở phục vụ giao thông đi lại nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

2. Cảnh giới đường ngang: Là hoạt động tạo ra tín hiệu, thông báo cho người tham gia giao thông nhận biết tàu hỏa sắp qua đường ngang hoặc lối đi dân sinh để người tham gia giao thông xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông.

3. Chốt gác: Là nơi tạo ra tín hiệu cảnh báo vừa mang tính hỗ trợ, vừa mang tính cưỡng chế với hình thức lập chắn tạm, barie giúp người tham gia giao thông nhận biết tàu hỏa sắp qua đường ngang hoặc lối đi dân sinh để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông.

4. Đường gom: Là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.

Chương II

PHẠM VI VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA VÀ ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG KHÔNG NỐI RAY VỚI ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 4. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng và hành lang an toàn đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng:

Được quy định từ Điều 9 đến Điều 22, Chương III Nghị định 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt

Điều 5. Quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt

Các nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 Nghị định 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt

Điều 6. Phân công quản lý và trách nhiệm thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng và hành lang an toàn tuyến đường sắt quốc gia và tuyến đường sắt chuyên dùng1. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các địa phương trong việc tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật trong công tác quản lý đất dành cho đường sắt.

- Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương trong việc quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tăng cường công tác kiểm tra các điểm giao cắt yêu cầu các đơn vị có liên quan bổ sung kịp thời các công trình ATGT trên đường bộ như biển báo hiệu đường bộ, gồ giảm tốc.

- Phối hợp với UBND các địa phương trong việc rà soát lập quy hoạch, đầu tư xây dựng đường gom, xóa lối dân sinh, lối đi tự mở

- Bố trí kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa thường xuyên hệ thống báo hiệu đường bộ trên tuyến quốc lộ và đường tỉnh tại phạm vi giao cắt đường sắt hiện hữu.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, các đơn vị quản lý đường sắt thường xuyên rà soát vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn tỉnh; báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý, xóa bỏ.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các địa phương rà soát quy hoạch tổng thể quỹ đất dọc 2 bên đường sắt lập quy hoạch đầu tư xây dựng đường gom để xóa lối đi dân sinh, lối đi tự mở.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn UBND các địa phương công tác quản lý, sử dụng quỹ đất hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Trách nhiệm Công an tỉnh:

- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt trên địa bàn tỉnh; kiểm tra công tác đảm bảo trật tự ATGT của nhân viên ngành đường sắt.

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương nơi có đường sắt đi qua tiến hành kiểm tra, rà soát xử lý các trường hợp vi phạm hành lang ATGT đường sắt, kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt.

- Có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về các vị trí giao cắt giữa đường bộ và đường sắt gây mất ATGT; các vị trí tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đường sắt; nơi thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông đường sắt; đường ngang thường xuyên xảy ra hoặc có thể xảy ra tai nạn giao thông.

5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc ngành đường sắt khai thác tuyến đường sắt Quốc gia và các đơn vị khai thác tuyến đường sắt chuyên dùng

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo đơn vị mình thực hiện nghiêm nội dung Điều 38 Nghị định 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ.

- Thực hiện nghiêm các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 25/2018/TT-BGTVT ngày 14/5/2018 quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.

- Thông tin kịp thời về biểu đồ chạy tàu và công lệnh tốc độ cho các cơ quan, địa phương nơi có tuyến đường sắt chạy qua theo quy định tại Điều 6, Điều 9 Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với đường sắt chuyên dùng) và Điều 7 Thông tư số 27/2018/TT-BGTVT ngày 14/5/2019 và Điều 9 Thông tư số 24/2018/TT-BGTVT ngày 07/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải (đối với đường sắt quốc gia); đồng thời chủ động phối hợp với các cấp địa phương về công tác đảm bảo an toàn giao thông tại các đường ngang, lối đi dân sinh trong quá trình hoạt động.

- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc tăng cường công tác tuần tra, phát hiện, thông báo cho lực lượng chức năng và chính quyền địa phương sở tại về hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng đường sắt của các tổ chức cá nhân, như: Lấn chiếm, xây dựng trái phép trong hành lang đường sắt, có các hành vi gây khuất tầm nhìn, nguy hiểm mất ATGT đối với hoạt động vận tải đường sắt.

- Quản lý, lắp đặt bổ sung kịp thời báo hiệu đường sắt bị hư hỏng, mất mát trên đường sắt và các lối đi công cộng hiện hữu; Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp thu hẹp lối đi tự mở để đảm bảo an toàn giao thông.

- Phối hợp cung cấp điện thoại, thông báo giờ tàu chạy và các trang thiết bị cảnh báo theo quy định của ngành đường sắt để tạo điều kiện cho cá nhân của địa phương làm tốt nhiệm vụ được giao.

- Chủ động rà soát, trao đổi thông tin về vị trí nguy hiểm ATGT trên đường sắt với các cơ quan, đơn vị và địa phương và thống nhất phương án xử lý.

6. Trách nhiệm UBND các địa phương có đường sắt chạy qua (kể cả các địa phương có tuyến đường sắt chuyên dùng chạy qua).

- Tổ chức tuyên truyền Nghị định 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 12/5/2018 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt và Quy chế phối hợp số 17/QCPH-BGTVT-UBND giữa Bộ GTVT và UBND tỉnh cho các tổ chức, cá nhân sinh sống dọc đường sắt biết và thực hiện.

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện nghiêm nội dung Điều 36 và Điều 37 Nghị định 56/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ.

- Chủ trì kiểm tra giải tỏa tầm nhìn ATGT đường sắt; thường xuyên rà soát quỹ đất hành lang đường sắt; Lập hồ sơ theo dõi và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trong hành lang đường sắt.

- Lắp đặt đầy đủ trang thiết bị báo hiệu, gồ giảm tốc trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; Chỉ đạo các địa phương cấp phường, xã, khu phố triển khai vận động tuyên truyền các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng, giải tỏa tầm nhìn ATGT đường sắt; Lập hồ sơ xử lý các vi phạm về hành lang an toàn đường sắt thuộc phạm vi quản lý.

- Cử lực lượng chức năng địa phương tham gia hỗ trợ điều tiết và hướng dẫn giao thông khi có tàu chạy qua, vận động tổ dân khu phố, hội cựu chiến binh, tổ an ninh trật tự cấp phường, xã triển khai thực hiện mô hình tự quản, mô hình “đường sắt an toàn” tại các điểm giao cắt đường bộ, đường sắt trên địa bàn.

- Rà soát lập quy hoạch, đầu tư xây dựng tuyến đường gom dọc đường sắt để giảm dần và tiến tới xóa bỏ lối đi tự mở; Tổ chức quản lý chặt chẽ lối đi tự mở, thực hiện giải pháp thu hẹp lối đi >3m đảm bảo theo hướng dẫn của ngành đường sắt; Cho đến năm 2020 hoàn thành việc lập hồ sơ và tổ chức quản lý các vị trí nguy hiểm, xóa bỏ lối đi tự mở khu vực đông dân cư.

- Tạo điều kiện, bố trí kinh phí để tổ chức, cá nhận được cử làm nhiệm vụ trực gác tại các đường ngang, lối đi tự mở được tham gia đào tạo và được cấp chứng chỉ chuyên môn về đường sắt, gác đường ngang,... theo quy định tại Thông tư số 33/2018/ TT-BGTVT ngày 15/5/2018 của Bộ Giao thông vận tải.

- Bố trí kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa thường xuyên hệ thống báo hiệu đường bộ trên các tuyến đường do địa phương quản lý tại phạm vi giao cắt đường sắt hiện hữu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ và phân công trách nhiệm tại Quy chế này để thực hiện. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phối hợp và cơ quan, tổ chức có liên quan thông tin về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, phối hợp giải quyết.

2. Chế độ báo cáo:

- Về công tác rà soát quy hoạch, đầu tư đường gom, hàng rào và biện pháp thu hẹp bề rộng đường sắt, UBND các địa phương có trách nhiệm triển khai và báo cáo tiến độ hàng quý.

- Giao Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối theo dõi tình hình, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.