ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4170/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/11/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 về việc Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 31/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011-2015; số 39/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình 4701/KHĐT-VX ngày 20/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012. Quyết định này thay thế Quyết định số 1888/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh “V/v ban hành quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương”; Quyết định số 700/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý”.
- Các nội dung về ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý giữ nguyên như quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả dự án giải phóng mặt bằng và chi phí chuẩn bị đầu tư) sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, gồm: Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu dân cư đô thị, công trình không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ: Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn thuộc huyện.
3. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
5. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư (gọi chung là người quyết định đầu tư).
6. Ngân sách huyện bao gồm các nguồn vốn sau:
a. Vốn phân bổ chi đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện theo quyết định phân chia các khoản thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
b. Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu của ngân sách tỉnh giao cho cấp huyện trực tiếp phân bổ cho các dự án, công trình theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
c. Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu của ngân sách Trung ương hỗ trợ được xác định cụ thể theo địa bàn hành chính cấp xã, ngân sách của tỉnh giao trực tiếp cho cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
d. Vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển của cấp huyện.
đ. Các khoản đóng góp tự nguyện, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước để đầu tư cho các dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư; nội dung phân cấp, ủy quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh; các dự án (công trình) sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia do tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) nhóm B, C trong phạm vi nhiệm vụ chi và khả năng cân đối ngân sách huyện sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để quyết định việc ủy quyền hoặc phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư đối với các dự án (công trình) thuộc phạm vi ngân sách xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại để thực hiện nhiệm vụ này theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.
Điều 4. Quản lý kế hoạch đầu tư
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch có liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5 (năm) năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người quyết định đầu tư, Thủ trưởng cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối là nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B.
3. Nội dung Quyết định đầu tư của các dự án (công trình) thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở chủ quản để theo dõi, tổng hợp chung toàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc lập và phê duyệt danh mục triển khai dự án hàng năm theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo cơ cấu đầu tư và cân đối ngân sách, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định đầu tư.
Điều 5. Thu hồi, hủy bỏ quyết định đầu tư
Định kỳ tháng 9 hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức kiểm tra, rà soát thu hồi, hủy bỏ các quyết định đầu tư do mình quyết định đầu tư hoặc do cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư, trong các trường hợp sau:
1. Dự án được quyết định đầu tư không còn phù hợp với quy hoạch được duyệt, không có phương án bố trí nguồn vốn hoặc vượt khả năng cân đối vốn theo tiến độ thực hiện dự án (3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B).
2. Dự án có thời gian sau 12 tháng (kể từ ngày có quyết định đầu tư) chủ đầu tư không triển khai hoặc kéo dài việc thực hiện dự án quá 12 tháng so với các mốc tiến độ ghi trong quyết định đầu tư mà không có lý do chính đáng được chấp thuận bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
1. Thẩm định kế hoạch đầu tư:
b. Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm định, tổng hợp trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh mục cho phép lập thủ tục triển khai các dự án (công trình). Việc đề xuất danh mục phải đảm bảo cơ cấu đầu tư trong phạm vi ngân sách huyện.
c. Nội dung danh mục đề xuất cho phép lập thủ tục triển khai dự án phải thể hiện cụ thể: Tên dự án; sự cần thiết đầu tư; hiện trạng địa điểm khu đất xây dựng và khả năng giải phóng mặt bằng; nội dung, quy mô dự kiến đầu tư; khái toán mức vốn đầu tư; nguồn vốn; thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư; thời gian thực hiện dự án.
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để tham gia ý kiến hoặc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm thẩm định về phương án thiết kế, tổng mức đầu tư của dự án (công trình). Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
a. Đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án (công trình) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
- Sở Công Thương thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, kênh mương và các công trình nông nghiệp và chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
- Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
- Đối với các Chủ đầu tư không có đủ đội ngũ cán bộ chuyên trách đáp ứng điều kiện năng lực phù hợp với dự án, loại, cấp công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan quy định ở Mục a, Khoản 2 điều này chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế (gồm các bước thiết kế xây dựng công trình) và dự toán chi tiết trước khi chủ đầu tư tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình.
b. Đối với các dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan đầu mối thẩm định các dự án (công trình) do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào năng lực chuyên môn của bộ máy giúp việc ở địa phương để quyết định cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp đội ngũ giúp việc không đủ năng lực thì phải gửi hồ sơ dự án đến các Sở theo chuyên ngành của dự án nêu tại Mục a, Khoản 2 Điều này để thẩm định. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp xử lý các nội dung đề nghị của Ủy ban nhân dân các địa phương.
3. Thời gian thẩm định của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án là:
- Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc);
- Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc);
- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C (trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc).
1. Đối với các dự án trước đây thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, do việc thực hiện phân cấp nay thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì việc triển khai các bước còn lại giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, quyết định theo các quy định của Quy định này.
2. Đối với các hồ sơ về thủ tục đầu tư xây dựng công trình đã trình các cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh thẩm định nhưng chưa phê duyệt, nay thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển giao nguyên trạng hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai các bước tiếp theo của Dự án.
1. Người ký quyết định đầu tư và Thủ trưởng cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc quyết định đầu tư không xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn dẫn đến dự án thi công kéo dài, gây lãng phí.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng của dự án theo quyết định đầu tư, chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, dự án bị thu hồi quyết định đầu tư không có lý do chính đáng gây thất thoát, lãng phí ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về dự án đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng công trình, gồm: Lập kế hoạch danh mục đầu tư không đảm bảo cơ cấu và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, lập và tổ chức nghiệm thu hồ sơ, thẩm tra, thẩm định, giám sát, quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đề xuất của mình; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Trong từng bước triển khai thực hiện dự án, nếu các tổ chức, cá nhân có vi phạm các quy định về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng công trình: Cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm của các đơn vị và phương án xử lý vi phạm của Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân đó.
1. Các ông bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các địa phương, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 700/2010/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh An Giang quản lý
- 2 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 63/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 4 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND bổ sung dự án Đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng và dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến vào danh mục dự án công trình quan trọng trên địa bàn tỉnh được ưu tiên tập trung đầu tư (giai đoạn 2010 – 2015) và cơ chế chính sách huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện dự án do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành thị thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6 Nghị quyết 31/2010/NQ-HĐND xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 7 Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 8 Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 10 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 12 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 14 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu
- 15 Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn
- 16 Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2007 về việc ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện quản lý và dự án thuộc nguồn vốn do ngân sách cấp trên hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 17 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18 Nghị quyết 29/2006/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng Ngân sách địa phương đầu tư trong các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19 Luật Đấu thầu 2005
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Luật xây dựng 2003
- 22 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 23 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2007 về việc ủy quyền, phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện quản lý và dự án thuộc nguồn vốn do ngân sách cấp trên hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 1888/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 700/2010/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án thành phần thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành thị thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 9 Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND bổ sung dự án Đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng và dự án Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến vào danh mục dự án công trình quan trọng trên địa bàn tỉnh được ưu tiên tập trung đầu tư (giai đoạn 2010 – 2015) và cơ chế chính sách huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện dự án do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10 Nghị quyết 29/2006/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng Ngân sách địa phương đầu tư trong các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 63/2016/QĐ-UBND
- 12 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh An Giang quản lý
- 13 Quyết định 36/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 14 Quyết định 47/2021/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm quyền, trình tự thẩm định dự án đầu tư; thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai