ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2007/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 19 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ VÀ CÔNG TÁC BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định kèm theo Quyết định này đều được bãi bỏ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ VÀ CÔNG TÁC BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Dưới xã là ấp, dưới phường, thị trấn là khu phố.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
Điều 8. Việc thành lập ấp, khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách và sáp nhập):
1. Khi tổ chức định canh định cư, di dân giải phóng mặt bằng và thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc chia tách, thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính huyện, xã.
3. Quy mô ấp, khu phố mới:
Mỗi ấp, khu phố mới có từ 100 hộ trở lên.
4. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới:
a) Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh có quyết định về chủ trương thành lập ấp, khu phố mới, UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập ấp, khu phố mới theo các nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết thành lập ấp, khu phố mới.
- Tên ấp, khu phố mới.
- Vị trí địa lý.
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).
- Diện tích (đơn vị tính là ha).
- Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu có trên 50% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong ấp, khu phố đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân (HĐND) xã thông qua (có Nghị quyết của HĐND).
d) Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định (qua Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh thẩm định).
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND cấp xã.
- Phương án thành lập ấp, khu phố mới.
- Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong ấp, khu phố.
- Bản đồ ấp, khu phố (bản đồ hiện trạng và bản đồ ấp, khu phố mới).
- Nghị quyết HĐND cấp xã.
- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập ấp, khu phố mới (Sở Nội vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định).
Điều 9. Hoạt động của ấp, khu phố:
1. Cộng đồng dân cư trong ấp, khu phố cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới, giúp nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của ấp, khu phố; xây dựng cơ sở hạ tầng; xây dựng và thực hiện quy ước ấp, khu phố.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do UBND cấp xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn ấp, khu phố.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố.
Các hoạt động của ấp, khu phố được thực hiện thông qua hội nghị ấp, khu phố.
BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
Điều 11. Nguyên tắc bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
Cử tri là người đại diện hộ, không phân biệt nam, nữ, thành phần, dân tộc, tôn giáo, không bị Toà án tước quyền bầu cử, từ đủ 18 tuổi trở lên, được quyền đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng ấp, khu phố theo nguyên tắc: bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Điều 12. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố:
Trưởng ấp, khu phố có tiêu chuẩn như sau:
1. Phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố;
2. Có đủ 21 tuổi trở lên;
3. Có sức khoẻ, đạo đức và tư cách tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
4. Trình độ học vấn tối thiểu tốt nghiệp THCS trở lên, có hiểu biết nhất định về quản lý Nhà nước, có năng lực và phương pháp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và của cấp trên giao;
5. Được nhân dân trong ấp, khu phố tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và những quy định của chính quyền địa phương.
Điều 13. Ngày bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
Chậm nhất 30 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã sau khi trao đổi thống nhất với Chủ tịch HĐND, Ban thường trực UBMTQVN cùng cấp quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, khu phố. UBND cấp xã chỉ đạo và phối hợp với Ban Thường trực UBMTQVN cùng cấp hướng dẫn bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của Trưởng ấp, khu phố:
Trưởng ấp, khu phố có chức năng giúp UBND xã thực hiện một số nhiệm vụ hành chính ở ấp, khu phố, bảo đảm chủ trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước được tôn trọng và chấp hành nghiêm ở ấp, khu phố. Đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong ấp, khu phố.
Trưởng ấp, khu phố chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã về toàn bộ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố:
Trưởng ấp, khu phố có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ và quyền công dân, nghị quyết của HĐND, các quyết định của UBND cấp xã và các công việc được UBND cấp xã ủy nhiệm, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại cộng đồng dân cư.
b) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì các cuộc họp của ấp, khu phố, tổ chức thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư; phối hợp với các tổ chức kinh tế, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các Hội hướng dẫn nhân dân phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ các cơ sở hạ tầng ở ấp, khu phố.
c) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, tổ nhân dân tự quản, tổ bảo vệ sản xuất và kiến thiết. Kịp thời giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong nhân dân.
d) Phát hiện và báo cáo kịp thời với UBND xã những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích và quyền tự do dân chủ của công dân; tập hợp, phản ảnh, đề nghị chính quyền giải quyết nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo công tác và hàng năm tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị ấp, khu phố (có thể áp dụng hình thức thông qua tổ nhân dân tự quản).
e) Được tham dự các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, được hưởng trợ cấp theo quy định của UBND tỉnh.
g) Được UBND cấp xã mời dự họp các vấn đề liên quan và hàng tháng báo cáo công tác với UBND cấp xã.
h) Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị ấp, khu phố, ký hợp đồng xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân.
k) Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước (đối với ấp), quy ước (đối với khu phố).
2. Lề lối làm việc của Trưởng ấp, khu phố:
a) Trưởng ấp, khu phố phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể, các Hội và các tổ chức kinh tế ở ấp, khu phố để thực hiện công việc phục vụ yêu cầu lợi ích chung của nhân dân và các nhiệm vụ do UBND xã giao.
b) Thường xuyên quan hệ với từng hộ gia đình, trực tiếp trao đổi, góp ý kiến giải quyết những vấn đề an ninh trật tự, thực hiện hòa giải nhằm giải quyết những bất hòa trong nhân dân, giữ gìn vệ sinh môi trường v.v…
c) Định kỳ hàng tháng, tổ chức họp để phổ biến cho các tổ nhân dân tự quản và nhân dân trong ấp, khu phố biết kết quả hoạt động ấp, khu phố và của Trưởng ấp, khu phố trong tháng qua; thông tin những công việc cần thiết về tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội… và những chủ trương, kế hoạch của UBND cấp xã (nếu có).
d) Trưởng ấp, khu phố trực tiếp hướng dẫn, giải thích cho nhân dân những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đối với những việc không được giao quyền hoặc vượt quyền hạn giải quyết phải báo cáo kịp thời lên UBND cấp xã xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
đ) Mỗi ấp, khu phố có sổ sách để ghi chép theo dõi công việc như sau:
- Sổ ghi biên bản các cuộc họp;
- Sổ theo dõi diện tích, dân số, các hộ trong ấp, khu phố và biến động nhân khẩu (gồm chuyển đi, chuyển đến, khai sinh, khai tử …);
- Sổ ghi tài sản của ấp, khu phố, những công trình ấp, khu phố quản lý …;
- Các loại sổ sách theo dõi thu, chi quyết toán các khoản do nhân dân đóng góp;
- Toàn bộ giấy tờ, sổ sách ghi chép có liên quan đến công việc phải bảo quản, giữ gìn và lưu trữ cẩn mật. Khi thay đổi người phải bàn giao cụ thể và đầy đủ cho người mới, kể cả những công việc đang làm dở dang và tồn đọng.
1. Giao Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện Quy định này của UBND tỉnh và phối hợp với Ban Thường trực UBMTQVN tỉnh hướng dẫn quy trình bầu cử Trưởng ấp, khu phố theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV ngày 12/5/2005 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTQVN và Bộ Nội vụ.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn và cấp phát kinh phí để tổ chức bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
3. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp, các đoàn thể, các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp xã tổ chức thực hiện việc bầu cử Trưởng ấp, khu phố.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tổ chức cuộc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm: Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng nhóm và thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2012 về tổ chức bầu cử Trưởng khóm, ấp nhiệm kỳ 2012 - 2015 trong địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 5 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTTUBTWMTTQVN-BNV hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ Trưởng Tổ Dân phố do Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2012 về tổ chức bầu cử Trưởng khóm, ấp nhiệm kỳ 2012 - 2015 trong địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tổ chức cuộc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khóm: Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng nhóm và thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn nhiệm kỳ 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành