UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2009/NQ-HĐND12 ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân, về việc Ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 188/TTr-STC ngày 23/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể về việc mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUI ĐỊNH
VIỆC MUA SẮM, THUÊ, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ VÀ TIÊU HUỶ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:42/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thẩm quyền Quyết định việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quy định này không áp dụng đối với việc Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Mọi tài sản nhà nước đều được nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định pháp luật về quản lý tài sản của nhà nước.
Điều 2. Về mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh
1.1 Quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính đối với các loại tài sản sau:
a) Xe ô tô các loại;
b) Xe mô tô gắn máy để trang bị phục vụ cho nhiệm vụ đặc thù của ngành và lĩnh vực;
c) Các loại tài sản khác có giá trị đơn chiếc từ 300 triệu đồng trở lên.
1.2 Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), Thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác được nhà nước giao dự toán ngân sách hàng năm; Căn cứ tiêu chuẩn định mức của nhà nước quy định và dự toán được giao, thực hiện việc Quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản được quy định tại mục 1 nêu trên) phục vụ nhiệm vụ của cơ quan đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo đúng các quy định của pháp luật về mua sắm tài sản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch UBND huyện (thị xã)
Trên cơ sở dự toán Ngân sách được giao và tiêu chuẩn định mức của nhà nước; Chủ tịch UBND huyện (thị xã) Quyết định việc mua sắm tài sản (Trừ tài sản được quy định tại mục 1, điểm 1 nêu trên) để trang bị cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (thị xã) và các cơ quan Đoàn thể huyện (thị xã) theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
UBND tỉnh giao cho UBND huyện (thị xã) có trách nhiệm hướng dẫn Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; căn cứ định mức tiêu chuẩn của nhà nước về trang bị tài sản phục vụ hoạt động của cấp uỷ, chính quyền và các Đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn; hàng năm trên cơ sở dự toán được giao Quyết định việc mua sắm tài sản là: Máy vi tính, bàn ghế làm việc, tủ tài liệu thông thường và các loại tài sản khác có giá trị dưới 10 triệu đồng. Tổng mức ngân sách do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn Quyết định mua sắm tài sản một năm không quá 50 triệu đồng.
Điều 3. Về thu hồi, bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính, đối với tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Các loại tài sản là: Xe ô tô các loại, xe mô tô gắn máy và các tài sản khác có giá trị đơn chiếc theo nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác; được Quyết định thu hồi, bán tài sản nhà nước đối với các loại tài sản được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Quyết định mua sắm theo quy định tại mục 1.2 điểm 1 Điều 2 nêu trên trong nội bộ ngành sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc sở Tài chính.
* Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương thu hồi tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức chế độ do nhà nước quy định.
* Khi phát hiện tài sản nhà nước phải thu hồi, bán trong các trường hợp quy định tại Điều 12 và Điều 18 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi, bán của Chủ tịch UBND tỉnh), Giám đốc sở Tài chính trao đổi và thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi.
Điều 4. Về thuê, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển, thanh lý tài sản theo đề nghị của Giám đốc sở Tài chính đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Các loại tài sản là: Xe ô tô các loại, xe mô tô gắn máy và các tài sản khác có giá trị đơn chiếc theo nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm các sở, ngành và tương đương), thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh và các tổ chức khác; Quyết định thuê, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước (trừ các loại tài sản được quy định tại mục 1.1, điểm 1 Điều 2 nêu trên) trong nội bộ ngành sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc sở Tài chính.
Điều 5. Về tiêu huỷ tài sản
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ đối với những tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra Quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ đối với những tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện ra Quyết định thu hồi.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện (thị xã) tổ chức thực hiện tốt quy định này và quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo Luật quản lý sử dụng tài sản nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
2. Giao Giám đốc sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quản lý, phân cấp quản lý, quản lý sử dụng tài sản nhà nước đối với tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản khác của pháp luật có liên quan./.
- 1 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2018
- 3 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 4 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND năm 2016 về phân cấp thẩm quyền xác lập, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc phạm vi tỉnh Lai Châu quản lý
- 2 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND quy định về chủng loại, số lượng và quản lý sử dụng xe ô tô chuyên dùng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2014 quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6 Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND12 ban hành Quy định phân cấp thẩm quyển quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 1 Quyết định 1599/QĐ-UBND năm 2014 quy định hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về hình thức công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND quy định về chủng loại, số lượng và quản lý sử dụng xe ô tô chuyên dùng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND năm 2016 về phân cấp thẩm quyền xác lập, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc phạm vi tỉnh Lai Châu quản lý
- 6 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2018
- 8 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018