ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 764/TTr-STC ngày 24/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Bãi bỏ Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh Ban hành quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quảng Nam, thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh)
Quy định áp dụng để tính tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai;
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất;
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất;
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 sang hình thức Nhà nước cho thuê đất;
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 3. Xác định giá các loại đất theo mục đích sử dụng đất thuê
1. Cho thuê đất, thuê đất có mặt nước để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh), dưới đây gọi chung là cho thuê đất nông nghiệp thì đơn giá thuê đất được xác định theo vị trí của từng loại đất nông nghiệp được quy định chi tiết tại Bảng giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố và theo vị trí được quy định chi tiết của UBND cấp huyện ban hành.
2. Cho thuê đất để xây dựng trụ sở cơ quan đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; xây dựng công trình sự nghiệp; đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; để sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn với đất ở), dưới đây gọi chung là cho thuê đất phi nông nghiệp thì đơn giá thuê đất được xác định theo loại đất phi nông nghiệp và theo vị trí được quy định chi tiết tại Bảng giá đất phi nông nghiệp do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Cách xác định đơn giá và thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất được quy định cụ thể ở Phụ lục đính kèm Quy định này tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.
b) Giá đất tính thu tiền thuê đất
Giá đất tính thu tiền thuê đất hàng năm là giá đất cụ thể và cách xác định theo quy định tại điểm b và c, khoản 1, Điều 3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất.
b) Giá đất theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất được xác định theo quy định tại điểm a, b và c, khoản 2, Điều 3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = | Giá đất tại bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn sử dụng đất của loại đất tại bảng giá đất |
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
a) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính.
4. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất:
a) Đối với trường hợp cho thuê đất mới không qua hình thức đấu giá:
- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: căn cứ giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn giá thuê đất;
- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn giá thuê đất.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định lại đơn giá thuê đất.
Trường hợp khi xác định lại đơn giá thuê đất theo phương pháp này (phương pháp hệ số) mà đơn giá thấp hơn đơn giá xác định theo phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư của chu kỳ ổn định trước đó, thì cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Thẩm quyền xác định giá khởi điểm, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Thẩm quyền xác định giá khởi điểm:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm theo điểm b Khoản 5 dưới đây, để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trên cơ sở giá đất cụ thể được xác định nêu tại Khoản 3 Điều này.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm theo điểm b Khoản 5 dưới đây, để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trên cơ sở giá đất cụ thể được xác định nêu tại Khoản 3 Điều này.
b) Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm:
- UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá khởi điểm các trường hợp sau:
+ Đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với các trường hợp UBND tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá đất thuê;
+ Thửa đất hoặc khu đất thuê có diện tích trên 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp: Quỹ đất thuê thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá đất thuê và quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư.
- UBND huyện quyết định phê duyệt giá khởi điểm các trường hợp:
+ Thửa đất hoặc khu đất thuê có diện tích không quá 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp: Quỹ đất thuê thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá đất thuê và quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư.
+ Thửa đất hoặc khu đất thuê tại khu vực nông thôn (không phân biệt diện tích).
- Trường hợp phải điều chỉnh lại giá khởi điểm quyền sử dụng đất thuê theo quy định thì UBND cấp nào phê duyệt giá khởi điểm quyền sử dụng đất thuê thì UBND cấp đó quyết định điều chỉnh lại giá khởi điểm quyền sử dụng đất thuê.
Điều 5: Cách xác định đơn giá và thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Xác định đơn giá
a) Đối với đất xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất:
- Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
b) Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt thêm này được xác định theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
Việc xác định giá đất trên bề mặt cụ thể làm cơ sở cho việc xác định giá đất xây dựng công trình ngầm theo quy định đơn giá thuê đất trên bề mặt tại khoản 1 và 2, Điều 4 Quy định này.
2. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất:
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên và trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
b) Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm (05 năm), cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
1. Đơn giá thuê đất:
a) Đối với phần diện tích không có mặt nước thì đơn giá thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Đối với phần diện tích có mặt nước:
- Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 50% đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuế của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
- Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định nêu trên tại điểm b, khoản này thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 70% đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuế của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Việc xác định giá đất có vị trí liền kề làm cơ sở cho việc xác định giá đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10, Luật Đất đai theo quy định đơn giá thuê đất tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Quy định này;
2. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất có mặt nước:
a) Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất có mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên và trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
b) Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất có mặt nước (05 năm), cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất có mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 7. Xác định đơn giá và thẩm quyền xác định đơn giá thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê mặt nước không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 10, Luật Đất đai và khoản 3, Điều 7, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, đơn giá thuê mặt nước được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định (mặt nước để sử dụng cho dự án cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án) trong khung từ: 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định (mặt nước cho thuê không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm nhất định) trong khung từ: 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê mặt nước:
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể. Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê mặt nước, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
Điều 8. Xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thẩm quyền xác định
1. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá trị quyền sử dụng đất thuê trên cơ sở giá đất cụ thể được xác định nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Luân chuyển hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước lần đầu bao gồm:
a) Bản sao Quyết định thu hồi đất cho thuê đất, thuê mặt nước của UBND cấp có thẩm quyền (kèm trích lục đo địa chính khu đất hoặc thửa đất);
b) Bản sao Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê (trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê);
c) Bản sao Giấy chứng nhận hoặc Giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành;
đ) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập theo quy định hiện hành.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) chuyển các văn bản nêu trên đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (Sở Tài chính là cơ quan thường trực) để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hoặc giá đất cụ thể làm căn cứ cho cơ quan thuế xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất theo thẩm quyền, số tiền phải nộp và thông báo đến người sử dụng đất thuê để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo:
a) Cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá, trên cơ sở hồ sơ đang lưu trữ đã được xác định trước đây.
b) Cơ quan tài chính pho to các hồ sơ lưu trữ trước đây gửi cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với các trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá.
3. Thời hạn xác định giá đất hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
a) Đối với thửa đất cho thuê được xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 thì thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính và nhận đủ hồ sơ kèm theo.
b) Đối với thửa đất cho thuê được xác định giá đất cụ thể theo phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 thì thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính và nhận đủ hồ sơ kèm theo.
c) Trường hợp phải thuê doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất của dự án, thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính và nhận đủ hồ sơ kèm theo.
Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định, thì cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Điều 10. Thời điểm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định tại các Quyết định của cấp thẩm quyền về: cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất; gia hạn cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định tại khoản 3, Điều 6, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Thẩm quyền xác định:
a) Sở Tài chính xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án UBND các huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Khoản được trừ về tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất được quy định tại khoản 3 và khoản 4, Điều 5, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh nhưng chưa hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất thì tổ chức, cá nhân tiếp tục thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đã xác định theo từng thời kỳ, cho đến hết thời hạn ổn định.
2. Các trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách giá tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/7/2014 thì được nộp tiền thuê đất theo Thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày 01/7/2014, cơ quan thuế theo thẩm quyền xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất (đang còn thời hạn thuê) mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định, trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng vì nguyên nhân khách quan chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn ổn định tiếp theo thì việc quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn ổn định tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh. Các trường hợp này, thời hạn áp dụng đến ngày 31/12/2014.
Những trường hợp trên cơ quan thuế tạm thời áp dụng quyết định đơn giá cũ để tạm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Sau khi có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thông báo điều chỉnh thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá thuê đất mới.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01/7/2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì thực hiện.
Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê hằng năm đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, cho thuê đất nhưng từ trước đến nay chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và chưa được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước có trách nhiệm làm việc với cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để được hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định thu tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
b) Kiểm tra các trường hợp được cấp có thẩm quyền thuê đất mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định theo quy định nhưng Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt lại đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định tiếp theo, phải kịp thời có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
c) Xác định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và xác định số tiền nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính để quyết định hoặc tham mưu UBND cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
b) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
c) Xác định hình thức, loại hình thuê đất để chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất theo quy định.
d) Xác định thửa đất hoặc khu đất của dự án thuê đất thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể theo các phương pháp (phương pháp hệ số hoặc phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư) để chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính thực hiện.
đ) Hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người sử dụng đất nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định; xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp đảm bảo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TỶ LỆ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT THEO TỪNG ĐỊA BÀN, LĨNH VỰC
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh)
TT | Theo địa bàn, lĩnh vực | Tỷ lệ tính đơn giá (%) |
1 | Dự án thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất trên địa bàn các huyện, thành phố (bao gồm cả thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp), thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Thuê đất trên địa bàn các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, xã đảo Tân Hiệp (trừ đất thuê tại thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành) | 0,75 |
b | Thuê đất trên địa bàn các xã miền núi (thuộc các huyện Phú Ninh, Duy Xuyên, Đại Lộc, Quế Sơn, Thăng Bình) | 0,85 |
c | Thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An và tại các xã điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc) | 1,0 |
d | Thuê đất trên địa bàn các xã còn lại thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành) | 1,1 |
e | Thuê đất trên địa bàn các phường, thị trấn tại các huyện, thành phố khu vực đồng bằng: |
|
| - Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư + Đất thương mại, dịch vụ; + Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; + Đất SXKD nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp + Đất sản xuất nông nghiệp |
1,2 1,1 1,0
|
| - Lĩnh vực ưu đãi đầu tư + Đất thương mại, dịch vụ; + Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; + Đất SXKD nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp + Đất sản xuất nông nghiệp |
1,3 1,2 1,1
|
2 | Dự án không thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất kinh doanh, trên địa bàn các huyện, thành phố, thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Thuê đất trên địa bàn các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn (trừ thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao) và xã đảo Tân Hiệp (thành phố Hội An): | 0,9 |
b | Thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao; trên địa bàn các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Núi Thành (trừ đất tại các thị trấn: Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành và đất có mặt tiền tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã thuộc huyện Núi Thành); xã miền núi thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh | 1,1 |
c | Thuê đất tại các xã còn lại thuộc địa bàn các huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc (trừ đất có mặt tiền tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ) | 1,2 |
d | Thuê đất thuộc địa bàn các huyện, thành phố dưới đây: |
|
| - Trên địa bàn các phường thành phố Tam Kỳ | 2,0 |
| - Trên địa bàn các phường thành phố Hội An | 2,2 |
| - Đất có mặt tiền tiếp giáp đường Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã (nhưng không nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp); đất tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch - dịch vụ và đất tại thị trấn các huyện khu vực đồng bằng: |
|
| + Tại các xã thuộc huyện, thành phố: Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn, Tam Kỳ, Hội An; tại các thị trấn: Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc), Nam Phước (huyện Duy Xuyên) | 1,7 |
| + Tại các xã thuộc huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành; tại các thị trấn: Tân An (huyện Hiệp Đức), Tiên Kỳ (huyện Tiên Phước), Núi Thành (huyện Núi Thành) | 1,4 |
đ | Tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn các xã còn lại thuộc các huyện, thành phố khu vực đồng bằng (trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ ba, điểm d, khoản 2 nêu trên) |
|
| - Thành phố: Tam Kỳ, Hội An | 1,5 |
| - Các huyện: Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn | 1,4 |
3 | Tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được quy hoạch (kể cả đất đó có mặt tiền tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, đất nằm trong đô thị). | 1,3 |
| Trường hợp khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 nêu trên, thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất là 0,90% hoặc 1,10% hoặc 1,20% tương ứng với từng địa bàn đó. |
|
4 | Dự án không thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố, thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Các huyện thuộc khu vực miền núi và xã đảo Tân Hiệp (Hội An) | 0,85 |
b | Các xã miền núi và các xã điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (thuộc huyện đồng bằng) | 0,95 |
c | Các xã còn lại và các thị trấn thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Tam Kỳ, Hội An) | 1,1 |
d | Các xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, Hội An | 1,2 |
5 | Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Phụ lục này |
|
6 | Thuê đất hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (không phân biệt địa bàn, khu vực): |
|
a | Thăm dò, khai thác: Vàng gốc, vàng sa khoáng, titan, cát trắng xuất khẩu; quặng thiết, nhôm và quặng kim loại khác: | 3,0 |
b | Thăm dò, khai thác: Đá làm mỹ nghệ (Granit, đá hoa…), đá ốp lát, đá tràng thạch (Felspat), mê-ka | 2,8 |
c | Thăm dò, khai thác: Cao lanh, đá vôi, cát xây dựng, sỏi, sạn, đá làm vật liệu xây dựng | 2,6 |
d | Thăm dò, khai thác: Đất sét, đất san lấp, đất đồi để sản xuất gạch, than đá, than bùn, nước khoáng thiên nhiên | 2,4 |
đ | Các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản khác. | 2,0 |
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 56/2014/QĐ-UBND quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 871/2014/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất mặt nước do thành Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 9 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 10 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 11 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12 Luật đất đai 2013
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất đối với đất mặt nước do thành Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 56/2014/QĐ-UBND quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 871/2014/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8 Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 10 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018