Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 420/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 24 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ LA GI ĐẾN NĂM 2035

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;

Căn cứ Nghị định số 114/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc thành lập thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận;

Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;

Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050;

Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;

Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;

Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-BXD ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Bộ Xây dựng về việc công nhận thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận là đô thị loại III;

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khóa XII) về xây dựng và phát triển đô thị đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương và kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035;

Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chung thị xã La Gi đến năm 2035;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 717/TTr-SXD ngày 14 tháng 10 năm 2019 và Công văn số 282/SXD-QLN&PTĐT,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035 với nội dung chính như sau:

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị:

1.1. Quan điểm:

- Chương trình phát triển đô thị phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, quán triệt quan điểm phát triển đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; cụ thể hóa các yêu cầu nhiệm vụ về phát triển đô thị đã được Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt.

- Cụ thể hóa định hướng phát triển theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã La Gi đến năm 2035 được phê duyệt, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và từng bước nâng cao tỉ lệ đô thị hóa trên địa bàn thị xã.

- Đảm bảo tính đồng bộ thống nhất về xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện Chương trình từ trung ương, phân cấp đến địa phương. Nâng cao nhận thức về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với chính quyền đô thị, các cơ quan chuyên môn cũng như đối với cộng đồng dân cư.

- Phối hợp lồng ghép có hiệu quả với các chương trình, kế hoạch, dự án đang thực hiện hoặc đã được phê duyệt liên quan đến phát triển đô thị.

1.2. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát:

- Làm cơ sở pháp lý để quản lý, phát triển thị xã La Gi, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị quốc gia; đảm bảo các yêu cầu về quản lý đầu tư phát triển đô thị phù hợp với các định hướng quy hoạch, phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại III vào năm 2025 và hướng tới chất lượng hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại II giai đoạn 2021-2035.

- Lập chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi nhằm huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị, nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển đô thị đến năm 2025 và giai đoạn 5 năm tiếp theo.

- Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển đô thị đến năm 2025 và từng giai đoạn 5 năm tiếp theo phù hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị xã và các quy hoạch, dự án ngành liên quan để làm cơ sở triển khai thực hiện.

2. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị theo các giai đoạn:

Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1061/QĐ- UBND ngày 25 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thị xã La Gi đến năm 2035, các chỉ tiêu phát triển đô thị chính bao gồm:

2.1. Giai đoạn đến năm 2025: Nâng cao chất lượng đô thị nhằm hoàn thiện chuẩn đô thị loại III vào năm 2025 và hướng tới chất lượng hạ tầng theo tiêu chuẩn đô thị loại II vào những năm tiếp theo.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29,0 m²/người; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt trên 94%.

- Tỷ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 19,0%; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt trên 20,0%.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 700 kwh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ hẻm chiếu sáng đạt 60%.

- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đạt 125 lít/người/ngày đêm; tỷ lệ dân cư khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 100%.

- Mật độ đường cống thoát nước mưa chính đạt trên 5,5 km/km²; thực hiện triển khai dự án phòng chống và giảm ngập úng đối với các khu vực có nguy cơ ngập úng.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 90%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 30%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy chế biến rác đạt 100%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%.

- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt trên 10,0 m²/người; chỉ tiêu đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt trên 6,0 m²/người.

2.2. Giai đoạn đến năm 2030: Tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu phát triển đô thị, hướng tới chất lượng hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại II.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29,0 m²/người; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt trên 95%.

- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 20,0%; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng duy trì trên 20,0%.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 750 kwh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ hẻm chiếu sáng đạt 70%.

- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đạt 125 lít/người/ngày đêm; tỷ lệ dân cư khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 100%.

- Mật độ đường cống thoát nước mưa chính đạt trên 5,0 km/km²; triển khai dự án phòng chống và giảm ngập úng đối với các khu vực có nguy cơ ngập úng.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 40%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy chế biến rác đạt 100%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%.

- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt trên 10,0 m²/người; chỉ tiêu đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt trên 6,0 m²/người.

2.3. Giai đoạn đến năm 2035: Tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu phát triển đô thị, hướng tới chất lượng hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại II.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29,0 m²/người; tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt trên 97%.

- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 22,0%; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng duy trì trên 20,0%.

- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 800 kwh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ hẻm chiếu sáng đạt 80%.

- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đạt 125 lít/người/ngày đêm; tỷ lệ dân cư khu vực nội thị được cấp nước sạch đạt 100%.

- Mật độ đường cống thoát nước mưa chính đạt trên 6,0 km/km²; triển khai dự án phòng chống và giảm ngập úng đối với các khu vực có nguy cơ ngập úng.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 50%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy chế biến rác đạt 100%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%.

- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt trên 10,0 m²/người; Chỉ tiêu đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt trên 6,0 m²/người.

3. Danh mục, lộ trình đầu tư các khu vực phát triển đô thị:

3.1. Các khu vực phát triển đô thị:

a) Khu đô thị hành chính phức hợp:

- Vị trí: Tại khu vực cửa ngõ phía Bắc thị xã La Gi, gồm toàn bộ địa giới hành chính phường Tân An và một phần địa giới hành chính các phường Tân Thiện, Tân Phước, Bình Tân.

- Quy mô: 1.686 ha; dân số đến 2035 đạt 54.000 người.

- Chức năng: Phát triển trên cơ sở nền tảng của khu trung tâm hành chính - chính trị hiện hữu, khu vực an ninh - quốc phòng, đất công trình văn hóa giáo dục, đất ở hiện hữu; bổ sung và hoàn thiện thêm các khu chức năng mới.

- Định hướng: Hình thành thêm các khu chức năng đô thị, bao gồm: Khu vực hành chính - chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục; khu công viên cây xanh kết hợp quảng trường khu vực cửa ngõ đô thị; khu công viên cây xanh cảnh quan khu vực hai bên bờ sông Dinh; khu nhà ở mật độ thấp, tăng cường quỹ nhà ở cho dân cư trên địa bàn thị xã; khu trung tâm thương mại thương mại dịch vụ; khu vực dự trữ phát triển; khu nhà ở hiện trạng cải tạo, chỉnh trang.

b) Khu đô thị hỗn hợp, dịch vụ mới:

- Vị trí: Tại khu vực trung tâm đô thị của thị xã La Gi, bao gồm hai bên tuyến đường số 4 và là trục giao thông chính đấu nối với tuyến Quốc lộ 55, nối kết trung tâm thị xã La Gi với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Phan Thiết.

- Quy mô: 762 ha; dân số đến 2035 đạt 11.000 người.

- Chức năng: Đô thị hỗn hợp dịch vụ tập trung dọc tuyến đường N4. Phát triển các chức năng, gồm: Trung tâm thể dục thể thao; trung tâm dịch vụ hỗn hợp; trung tâm khu đô thị; nhà ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang; nhà ở liên kế; chung cư; khu cây xanh thể dục thể thao và công viên cảnh quan dọc sông Dinh; bắc cầu qua sông Dinh kết nối hai bờ sông và hai phía tuyến N4.

- Định hướng: Khai thác lợi thế của khu vực đang được đầu tư xây dựng mới sẽ phát triển các khu chức năng, trong đó có sự kế thừa và đề xuất mới so với “Quy hoạch chi tiết khu thương mại - dịch vụ - dân cư hai bên đường số 4” đã được phê duyệt nhằm phát triển khu vực thực sự trở thành “Một trung tâm phức hợp mới, đồng bộ đa chức năng”; là khu vực phát triển sầm uất bậc nhất của thị xã với các chức năng đan xen, song vẫn giữ được những nét đặc trưng quan trọng để tạo dựng giá trị bản sắc riêng biệt cho một đô thị có sông, có biển bằng việc hình thành một “hành lang xanh“ trên cơ sở khai thác, kết nối vùng cảnh quan cây xanh từ bờ sông Dinh kết hợp với các khu chức năng: Khu cây xanh cảnh quan ven sông, chuyển tiếp mềm mại giữa khu vực trung tâm hành chính - chính trị mới với trung tâm đô thị lịch sử hiện hữu.

c) Khu đô thị dịch vụ - cảng cá:

- Vị trí: Tại khu vực nội thị thị xã La Gi, thuộc địa giới hành chính phường Phước Hội, phường Phước Lộc, phường Bình Tân, được chỉnh trang, cải tạo trên cơ sở khu vực phố cũ La Gi.

- Quy mô: 733 ha; dân số đến 2035 đạt 75.000 người.

- Chức năng: Là khu đô thị hiện hữu chỉnh trang, cải tạo trên cơ sở phố cũ La Gi. Kế thừa, bổ sung, phát triển các chức năng, gồm: Trung tâm dịch vụ kinh tế biển (cảng cá); trung tâm thương mại (gắn với dịch vụ du lịch); khu vực đô thị cải tạo chỉnh trang; đất ở hiện hữu cải tạo, chỉnh trang; đất ở mới; công viên cây xanh tập trung và công viên cảnh quan dọc sông Dinh.

- Định hướng: Bảo tồn, quảng bá, khai thác triệt để nét đặc trưng của đô thị vùng biển, nổi bật là hình ảnh tấp nập tại khu vực cảng cá, chợ cá La Gi.

d) Khu đô thị công nghiệp - dịch vụ:

- Vị trí: Trên địa bàn 02 xã Tân Phước và Tân Bình.

- Quy mô: Khu số 4A có diện tích 932 ha, dân số đến 2035 đạt 10.500 người; khu số 4B có diện tích 608 ha, dân số đến 2035 đạt 7.500 người.

- Chức năng: Khu đô thị công nghiệp phát triển mô hình “cụm” công nghiệp hiện đại với các chức năng đan xen, tương hỗ; nhà xưởng, nhà máy, kho tàng, vận chuyển; nhà ở, cây xanh, tiện ích đô thị và dịch vụ đi kèm (chợ, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí…).

- Định hướng: Phát triển khu thương mại và khu dân cư, khu vực phát triển khu công nghiệp, chủ yếu là ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản. Xây dựng phát triển các khu đô thị công nghiệp gắn liền với 02 cụm công nghiệp La Gi và cụm công nghiệp Tân Bình.

e) Khu đô thị dịch vụ - du lịch

- Vị trí: Thuộc một phần các xã Tân Phước, Tân Bình, Tân Tiến và Tân Hải.

- Quy mô: 1.522 ha; dân số đến 2035 đạt 12.000 người.

- Chức năng: Khu đô thị dịch vụ, du lịch phát triển trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái dọc bờ biển và gắn chặt với đô thị, tạo ra các trục hướng biển khai thác lợi thế biển, các yếu tố văn hóa. Bổ sung không gian công cộng phục vụ du lịch, gắn kết nghỉ dưỡng, khai thác biển, trải nghiệm không gian văn hóa - tín ngưỡng - lễ hội.

- Định hướng: Phát triển dọc bờ biển, phong cảnh thiên nhiên hoang sơ. Ngoài ra, La Gi còn có các sản phẩm du lịch như du lịch văn hóa lịch sử (dinh Thầy Thím, đình Vạn Phước Lộc) hay du lịch trải nghiệm ven Hồ Núi Đất (hồ nước dự trữ ngọt), đập đá Dựng (sông Dinh), suối La Gi.

f) Khu vực nông nghiệp và dự trữ phát triển:

- Vị trí: Thuộc một phần các xã Tân Phước, Tân Bình, Tân Tiến và Tân Hải.

- Quy mô: 12.267,25 ha; dân số đến 2035 đạt 15.000 người.

- Chức năng: Khu vực nông nghiệp đô thị, sản xuất lương thực tạo ra giá trị kinh tế nhiều hơn (du lịch dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp, giới thiệu và bán sản phẩm chất lượng cao,…); kiểm soát quá trình đô thị hóa; không gian chuyển tiếp đô thị - nông thôn và lá phổi xanh cho đô thị.

- Định hướng: La Gi có diện tích đất nông, lâm nghiệp tương đối lớn; có tiềm năng phát triển các loại hình nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ với chất lượng và sản lượng đảm bảo, mang lại giá trị kinh tế cao. Đồng thời đây cũng là nơi bảo tồn, dự trữ phát triển cho khu vực đô thị.

3.2. Lộ trình triển khai các khu vực phát triển đô thị:

a) Giai đoạn 2020 - 2025: Nâng cao chất lượng đô thị nhằm hoàn thiện chuẩn đô thị loại III vào năm 2025 và hướng tới chất lượng hạ tầng theo tiêu chuẩn đô thị loại II vào những năm tiếp theo. Giai đoạn đầu hoàn thiện và bổ sung các khu vực chức năng của đô thị:

- Khu đô thị: Phát triển một phần khu đô thị mới tại khu số 1 - khu đô thị phức hợp hành chính tại phường Tân An quy mô đất ở khoảng 289,29 ha; phát triển một phần khu đô thị mới tại khu số 2 - khu đô thị hỗn hợp dịch vụ hai bên tuyến đường số 4 quy mô đất ở khoảng 129,42 ha; phát triển và cải tạo khu dân cư cũ gắn với cảng cá La Gi với quy mô đất ở khoảng 342,59 ha; phát triển khu đô thị công nghiệp, dịch vụ với loại hình nhà ở xã hội, nhà ở mật độ thấp phục vụ nhu cầu cho lao động, dịch vụ công nghiệp và du lịch cận kề - khu số 4A, 4B với tổng quy mô khoảng 72,4 ha; một phần khu đô thị du lịch dịch vụ - Khu số 5 quy mô khoảng 36,8 ha (khu vực nội thị) và khoảng 920 ha (khu vực ngoại thị); một phần khu đô thị nông nghiệp, dịch vụ - khu số 6 quy mô khoảng 124,7 ha.

- Khu công nghiệp, kho tàng: Tập trung hoàn thiện cụm công nghiệp Tân Bình tại xã Tân Bình, quy mô 50 ha; lập quy hoạch và dự án cho khu khai thác cát thủy tinh với quy mô khoảng 20 ha nhằm đẩy mạnh cơ cấu phát triển công nghiệp; phát triển khu chuyển tải hàng hóa tại cửa biển La Gi.

- Khu dịch vụ công cộng: Thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn tại khu vực trung tâm hiện hữu thị xã gắn với tuyến đường N4 và khu cửa ngõ của thị xã; xây dựng Trung tâm văn hóa quy mô 3 ha tại phía Tây khu đô thị số 1; xây dựng các điểm dịch vụ công cộng hai bên sông Dinh đoạn qua khu vực phường Tân Thiện, Bình Tân, Phước Hội và Phước Lộc.

- Khu công viên cây xanh thể dục thể thao: Hình thành khu trung tâm thể dục thể thao mới cho thị xã tại khu đô thị số 1 quy mô diện tích khoảng 30 ha. Cải tạo chỉnh trang và xây dựng thêm các công viên cây xanh hai bờ sông Dinh.

- Trung tâm y tế: Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp các cơ sở y tế hiện có cho thị xã nhằm đảm bảo tốt hơn nữa đồng thời đáp ứng được nhu cầu phục vụ du lịch, dịch vụ; xây dựng các cơ sở y tế tại các khu đô thị mới cùng với sự phát triển của dân cư.

- Giáo dục đào tạo: Nâng cấp các trường học đạt chuẩn trường quốc gia; bổ sung thêm một trường trung học phổ thông tại phường Tân An quy mô diện tích khoảng 2 ha; hình thành trung tâm giáo dục đào tạo nghề tại phía Tây khu đô thị số 1, gắn với việc đào tạo nghề nghiệp quy mô diện tích khoảng 5 ha.

- Du lịch, dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển du lịch dịch vụ của thị xã nhằm cụ thể hóa chiến lược kinh tế biển là mũi nhọn, động lực phát triển chính yếu cho thị xã La Gi. Trong giai đoạn đầu sẽ tập trung phát triển các khu, điểm du lịch, gồm: Xây dựng khu du lịch văn hóa tâm linh dinh Thầy Thím với quy mô diện tích khoảng 5 ha; xây dựng phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng gắn với biển với tổng quy mô diện tích khoảng 953 ha.

b) Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu vực nội thị, hoàn thiện các khu chức năng đô thị: Khu đô thị phức hợp hành chính; khu đô thị hỗn hợp dịch vụ hai bên tuyến đường N4; khu đô thị du lịch dịch vụ và khu nông nghiệp đô thị.

- Khu vực Tây sông Dinh: Phát triển mở rộng đô thị về phía Tây đường D31 thuộc địa bàn xã Tân Phước.

- Khu vực phía Đông sông Dinh: Phát triển mở rộng đô thị về phía Đông đường Nguyễn Trãi đến trục vành đai giới hạn phát triển đô thị.

- Hoàn chỉnh không gian khu đô thị trung tâm, phát triển không gian các khu vực phường Tân Thiện, Bình Tân, xã Tân Phước trên cơ sở khung giao thông chính đô thị. Phát triển lan tỏa không gian khu vực trung tâm các xã ngoại thị.

- Phát triển toàn diện hệ thống cụm công nghiệp thị xã La Gi, khai thác tối đa lợi thế về khoáng sản, thủy sản của thị xã.

- Giữ gìn và phát huy giá trị cảnh quan, không gian sinh thái nông nghiệp đô thị theo hướng bền vững.

c) Giai đoạn 2031 - 2035: Trên cơ sở kết quả đạt được của các giai đoạn trước, tiếp tục hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng trên toàn bộ không gian đô thị.

- Khu vực Tây sông Dinh: Phát triển hoàn chỉnh khu vực phía Bắc xã Tân Phước.

- Khu vực phía Đông sông Dinh: Phát triển mở rộng khu vực đường Phạm Thế Hiển nối dài, xây dựng các khu nông nghiệp đô thị dựa trên các trục giao thông đối ngoại: Tuyến Tân Thắng - Tân Thuận, tuyến tránh ĐT.719 và một số tuyến giao thông nông thôn.

- Giữ gìn và phát huy giá trị cảnh quan, không gian sinh thái nông nghiệp đô thị theo hướng bền vững.

4. Danh mục các dự án theo từng giai đoạn:

 (Kèm theo Phụ lục tổng hợp các dự án)

5. Nhu cầu nguồn vốn và các giải pháp về vốn:

5.1. Nhu cầu vốn tổng hợp toàn chương trình:

Tổng mức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khung, công trình đầu mối ưu tiên đầu tư đô thị theo các giai đoạn phát triển khoảng 14.895.321 triệu đồng (trong đó: Giai đoạn đến năm 2020 là 1.022.437 triệu đồng, giai đoạn 2021-2025 là 4.999.813 triệu đồng, giai đoạn 2026-2035 là 8.873.071 triệu đồng); phân bổ theo các nguồn vốn như sau:

- Ngân sách: 14,40% (khoảng 2.145.741 triệu đồng).

- Vay, viện trợ: 1,21% (khoảng 180.000 triệu đồng).

- Kêu gọi đầu tư, huy động nhân dân: 84,39% (12.569.580 triệu đồng).

Bảng tổng hợp nhu cầu vốn và nguồn vốn

(Đơn vị: triệu đồng)

STT

Nguồn vốn

Tổng mức đầu tư

Giai đoạn

Đến năm 2020

2021-2025

2026-2035

Tổng

14. 895.321

1.022.437

4.999.813

8.873.071

1

Ngân sách

2.145.741

104.437

796.553

1.244.751

2

Vay, viện trợ

180.000

 

90.000

90.000

3

Khác

12.569.580

918.000

4.113.260

7.538.320

5.2. Giải pháp về nguồn vốn:

- Thu hút mạnh và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng, tránh lãng phí. Đối với các tuyến đường xây dựng mới hoặc mở rộng cần đi kèm dự án phát triển dọc hai bên đường, dùng nguồn kinh phí thu được từ bán đấu giá các quỹ đất hai bên đường để đầu tư xây dựng đường, hạ tầng kỹ thuật đi kèm và trong rất nhiều trường hợp có thể dành kinh phí để đầu tư xây dựng hệ thống các công trình phúc lợi công cộng (nâng cấp hạ tầng trong các khu dân cư hiện hữu, phát triển trường học, chợ, cây xanh đô thị…).

- Rà soát cơ chế chính sách, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư:

+ Chính quyền đô thị cần chủ động trong việc tổ chức nghiên cứu về thị trường nhà ở, khu đô thị; tăng cường mở rộng các phân khúc giá trị nhà ở, trong đó có nhà ở xã hội, phù hợp với khả năng chi trả và nhu cầu thực tế của thị trường; khuyến khích nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào việc đầu tư phát triển nhà ở nhằm tăng mức độ cạnh tranh, thời hạn cho vay…

+ Đề ra các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tư nhân về thuế, cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng…; định hướng phát triển đô thị cần có tính chiến lược và ít áp đặt, đảm bảo tính linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh chóng với các tín hiệu của thị trường.

- Mở rộng liên kết đầu tư phát triển cụm công nghiệp, khu dân cư, dịch vụ công với sự tham gia của khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài,…

- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, trong đó xác định rõ các ngành, lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên như: Thương mại, dịch vụ chất lượng cao (các khu resort, các khách sạn cao cấp, khu du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng - thể thao - vui chơi giải trí tổng hợp quy mô lớn…), công nghệ thông tin…

- Đẩy mạnh xã hội hóa một số ngành, lĩnh vực xã hội (giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin và thể dục thể thao) để huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho phát triển những ngành, lĩnh vực kể trên.

- Huy động kịp thời các nguồn thu theo quy định pháp luật (thuế nhà đất, đấu giá quỹ đất, tỷ lệ % phân cấp từ các khoản thu của tỉnh, ODA, FDI…).

6. Trách nhiệm thực hiện:

6.1. UBND thị xã La Gi:

- Tổ chức triển khai công bố Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận đến năm 2035.

- Tổ chức lập kế hoạch, triển khai thực hiện; tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối bố trí vốn trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo để thực hiện các chương trình, dự án phát triển đô thị trên địa bàn thị xã; tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Rà soát và có hướng điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp với định hướng và lộ trình phát triển đô thị của thị xã;

- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn mình quản lý.

- Đề xuất các dự án trọng điểm đưa vào chương trình Nghị quyết Hội đồng nhân dân hàng năm, làm cơ sở triển khai thực hiện theo kế hoạch.

- Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan để tham gia xây dựng chính sách phát triển đô thị.

6.2. Sở Xây dựng:

Hướng dẫn, hỗ trợ UBND thị xã La Gi triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị thị xã La Gi được phê duyệt.

6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Hàng năm, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư phát triển thị xã La Gi vào danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư.

Tham mưu UBND tỉnh kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo hình thức đối tác công tư (PPP); các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực; thường xuyên theo dõi, rà soát bổ sung vào nguồn vốn đầu tư trung hạn và hàng năm đối với các dự án phát triển đô thị.

6.4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách để tạo mọi điều kiện huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đô thị; phân bổ nguồn vốn kịp thời để tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai xây dựng các dự án (vốn ngân sách) đúng tiến độ.

6.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách về đất đai như giải phóng mặt bằng, thủ tục giao đất, giữ quỹ đất công,… tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong đầu tư phát triển đô thị.

Hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, kiểm tra, xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng đất đai và hoạt động bảo vệ môi trường đô thị.

6.6. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở ban ngành và UBND thị xã La Gi hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương trình phát triển đô thị đã đề ra.

6.7. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ UBND thị xã La Gi thực hiện Chương trình phát triển đô thị thị xã đến năm 2035 đã được phê duyệt.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Giao thông vận tải, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND thị xã La Gi và thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH, KT, KGVXNV, ĐTQH. Thiện

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai