BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 422/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cải cách và Hiện đại hoá, Trưởng Ban Kê Khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Điều 2. Quy trình này thay thế cho Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-TCT ngày 26/10/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Mục II, Phần Hai “Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế” Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng các Ban và đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Quy trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế để quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
1. Các chữ viết tắt trong quy trình
- NNT: Người nộp thuế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- MLNSNN: Mục lục Ngân sách nhà nước.
- KBNN: Kho bạc nhà nước.
- CSDL quản lý thuế: là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế của ngành thuế.
- Bộ phận Đăng ký thuế: là bộ phận thực hiện nhiệm vụ đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT thuộc Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận KK&KTT: Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận Hỗ trợ NNT: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận QLTN: Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận Thanh tra- Kiểm tra: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận Tin học: Phòng Tin học tại Cục Thuế; bộ phận Tin học thuộc Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế.
- Bộ phận Hành chính văn thư thuộc cơ quan thuế các cấp.
2. Các từ ngữ sử dụng trong quy trình
- Hồ sơ khai thuế là cụm từ dùng để chỉ các tờ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán và từng lần phát sinh) và các tài liệu kèm theo của NNT lập và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Chứng từ nộp thuế là cụm từ dùng để chỉ các chứng từ xác nhận việc nộp tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế do NNT lập hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt, giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản, giấy nộp tiền vào tài khoản, uỷ nhiệm chi, lệnh thu NSNN, giấy hoàn trả thu NSNN, chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế và các chứng từ điều chỉnh nộp tiền thuế vào NSNN.
- Hồ sơ khai thuế có mã vạch là cụm từ dùng để chỉ tờ khai thuế và các phụ lục kèm theo được NNT kê khai bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế cung cấp.
- Quét hồ sơ khai thuế là cụm từ dùng để chỉ việc sử dụng thiết bị đọc và phần mềm ứng dụng nhận tờ khai thuế mã vạch (NTK) để đọc mã vạch in trên tờ khai thuế và các phụ lục kèm theo vào hệ thống ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS) và ứng dụng Quản lý thuế (QLT, QLTCC) của ngành thuế.
- Kế toán thu NSNN là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi, tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào tài khoản thu của NSNN tại KBNN.
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế đối với NNT là cụm từ dùng để chỉ việc theo dõi, ghi chép, hạch toán số tiền thuế, tiền phạt phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, còn được khấu trừ, nộp thừa của NNT theo từng loại tài khoản phải nộp và từng loại thuế tại sổ kế toán của cơ quan thuế.
1. QUẢN LÝ TÌNH TRẠNG KÊ KHAI THUẾ CỦA NNT
1.1. Quản lý NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
Hàng tháng, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT, bộ phận KK&KTT thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/QTr-KK&KTT) theo từng loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận, xử lý và theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như sau:
a. Đối với NNT được cấp mã số thuế mới
Bộ phận KK&KTT căn cứ danh sách NNT được cấp mã số thuế mới trong tháng và hệ thống thông tin về NNT để thực hiện:
- Xác định loại thuế, loại hồ sơ khai thuế phải nộp, kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế của từng NNT để cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định chính xác các hồ sơ khai thuế phải nộp của NNT, lập Thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT hoặc liên hệ với NNT qua điện thoại trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT để lập Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
b. Đối với NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mã số thuế và không thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của NNT, xác định loại thuế, loại hồ sơ khai thuế mới phát sinh mà NNT phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế hoặc không còn phát sinh do thay đổi tình trạng hoạt động, thay đổi nghĩa vụ thuế và thực hiện:
- Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Cập nhật ngày kết thúc kê khai đối với hồ sơ khai thuế không còn phải kê khai và nộp của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế của NNT, nếu phát hiện NNT không thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định, trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện thay đổi thông tin của NNT, bộ phận KK&KTT lập Phiếu đề nghị giải quyết (mẫu số 03/QTr-KK&KTT) chuyển cho bộ phận thực hiện công tác đăng ký và cấp mã số thuế để xử lý theo Quy trình Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
c. Đối với NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi: Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT chuyển địa điểm và chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện các công việc sau:
+ Xác định tình hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT đến thời điểm chuyển đi, nếu NNT chưa nộp đủ hồ sơ khai thuế hoặc đang trong quá trình xử lý các vi phạm liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế thì lập và in Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý (mẫu số 10/QTr-KK&KTT), gửi NNT và cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến để tiếp tục theo dõi, quản lý.
+ Cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
(Lưu ý: việc lập bảng Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định tại phần Hai mục III.7 của Quy trình này)
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến: Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, căn cứ Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý do cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
d. Đối với NNT tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã số thuế
Bộ phận KK&KTT rà soát danh sách NNT tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã số thuế trên hệ thống thông tin đăng ký thuế và thực hiện các công việc sau:
- Đối với mã số thuế mới được cấp sau khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực: Cập nhật ngày kết thúc kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
(Lưu ý: việc theo dõi, xử lý số thuế còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực của NNT được thực hiện theo quy định tại Phần Hai mục III.9 của Quy trình này).
e. Đối với NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên hệ thống thông tin đăng ký thuế để thực hiện các công việc sau:
- Cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
(Lưu ý: việc thông báo danh sách NNT bỏ trốn, mất tích; xác định hoá đơn chưa sử dụng và số thuế còn nợ, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT bỏ trốn, mất tích được thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế có liên quan).
- Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nếu đã được các bộ phận liên quan xác định NNT ngừng hoạt động và chấm dứt hiệu lực của mã số thuế.
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ khai thuế được tính lại kể từ ngày tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó.
(Lưu ý: việc xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với hồ sơ khai thuế không nộp trong thời gian NNT bỏ trốn, mất tích được thực hiện theo quy định tại phần Hai mục I.3.3 của Quy trình này).
g. Đối với NNT ngừng hoạt động
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo, quyết định giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động của NNT, cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của NNT.
(Lưu ý: việc thực hiện các thủ tục để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của NNT như quyết toán thuế, quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn, đóng mã số thuế được thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế có liên quan; việc giải quyết số thuế còn nợ, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT được thực hiện theo quy định tại Phần Hai mục III.9 của Quy trình này).
1.2. Quản lý NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề nghị chuyển kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế để thực hiện các công việc sau:
- Xác định loại hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đề nghị chuyển sang khai thuế theo tháng của NNT.
- Cập nhật thay đổi về thời hạn khai thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trước hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng của NNT.
1.3. Quản lý NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
a. Trường hợp NNT gửi văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT, thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp NNT chuyển từ phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp sang phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ:
+ Lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển bộ phận Kiểm tra thuế đề nghị kiểm tra tình hình thực hiện chế độ sổ sách kế toán của NNT, đảm bảo ghi chép, hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời. Bộ phận Kiểm tra thuế trả kết quả kiểm tra cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
+ Xem xét tình trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, đảm bảo NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật thuế.
- Trường hợp NNT chuyển từ phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ sang phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp:
+ Xác định điều kiện thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hạch toán ghi chép của NNT không đảm bảo thực hiện phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ.
+ Xem xét tình trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.
- Lập Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT (mẫu số 11a/QTr-KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT.
+ Trường hợp NNT được chấp nhận chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo gửi NNT, đồng thời lập Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển bộ phận Quản lý ấn chỉ để thực hiện việc theo dõi, đôn đốc NNT thực hiện thanh quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn (nếu có).
+ Trường hợp cần bổ sung thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, việc ghi chép, hạch toán, lưu giữ sổ sách kế toán của NNT và tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT để quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT, lập Thông báo v/v giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT hoặc yêu cầu NNT đến làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng của NNT có hiệu lực.
b. Trường hợp cơ quan thuế quyết định thay đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng đối với NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ tình hình thực hiện chế độ sổ sách kế toán của NNT hoặc đề nghị của bộ phận Kiểm tra thuế, nếu NNT không đủ điều kiện áp dụng phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng khấu trừ thì thực hiện các công việc sau:
- Nếu NNT là doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế thì báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo Quy trình Kiểm tra thuế.
- Nếu NNT là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thì báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển NNT sang thực hiện phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng trực tiếp, tuỳ theo điều kiện thực hiện chế độ sổ sách kế toán của NNT.
- Lập Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (mẫu số 11b/QTr-KK&KTT), gửi NNT; lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển bộ phận Quản lý ấn chỉ để theo dõi, đôn đốc NNT thực hiện thanh quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo đó.
- Cập nhật ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực.
1.4. Quản lý NNT khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a. Đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi tắt là đại lý thuế)
- Bộ phận KK&KTT căn cứ Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế do NNT, đại lý thuế gửi đến và thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký kết giữa NNT và đại lý thuế (sau đây gọi là hợp đồng).
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động hợp pháp của đại lý thuế.
+ Cập nhật Danh sách theo dõi hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (mẫu số 02/QTr-KK&KTT) để theo dõi hồ sơ khai thuế của NNT được khai và nộp qua đại lý thuế theo nội dung của hợp đồng.
- Trường hợp NNT đã có hợp đồng với đại lý thuế khác để làm thủ tục về thuế với cùng một loại hồ sơ khai thuế, cùng kỳ tính thuế, bộ phận KK&KTT lập và gửi Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế (mẫu số 12/QTr-KK&KTT) cho NNT và đại lý thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hợp đồng của NNT.
- Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực hoặc NNT có thông báo chấm dứt hợp đồng với đại lý thuế, bộ phận KK&KTT cập nhật ngày kết thúc hợp đồng vào Danh sách theo dõi hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để kết thúc việc theo dõi khai và nộp hồ sơ khai thuế thông qua đại lý thuế của NNT đó.
- Trường hợp hợp đồng đã hết hiệu lực mà NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế do đại lý thuế gửi đến, bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và đại lý thuế, yêu cầu NNT trực tiếp khai và gửi hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế.
b. Đối với đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
- Bộ phận KK&KTT căn cứ danh sách đại lý thuế đã bị đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện các công việc sau:
+ Lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và đại lý thuế trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.
+ Kết thúc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT qua đại lý thuế và cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Trường hợp NNT vẫn tiếp tục thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế đã bị đình chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế do đại lý thuế gửi đến, bộ phận KK&KTT lập Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế, gửi đồng thời cho NNT và đại lý thuế, yêu cầu NNT trực tiếp khai và gửi hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế.
2.1. Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
Bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện cung cấp thông tin, mẫu biểu kê khai thuế và hướng dẫn NNT thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo đúng quy định của các Luật thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Bộ phận KK&KTT lập Thông báo cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế (mẫu số 13/QTr-KK&KTT) bao gồm các thông tin như: cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, phương pháp tính thuế, MLNSNN của NNT khi nộp tiền thuế vào NSNN, tỷ lệ tính giá trị gia tăng trên doanh thu, tỷ lệ tính thu nhập chịu thuế trên doanh thu...; gửi NNT để NNT thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp tiền thuế vào NSNN đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng quy định.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
a. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế ”một cửa” của Tổng cục Thuế. Cụ thể như sau:
- Bộ phận Hỗ trợ NNT tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
+ Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho NNT để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định.
+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế).
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế có mã vạch: thực hiện nhận hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều để ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (mẫu số 04/QTr-KK&KTT). Bộ phận Hỗ trợ NNT không thực hiện quét mã vạch bảng kê ngay khi nhận mà chuyển bộ phận KK&KTT thực hiện theo quy định tại điểm c phần này.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế không có mã vạch: thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành thuế nếu có).
- Bộ phận Hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp qua đường bưu chính và thực hiện:
+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ tại cơ quan thuế).
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế có mã vạch: thực hiện nhận hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều để tự động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (hoặc chuyển bộ phận Hỗ trợ NNT thực hiện tuỳ theo sự bố trí của đơn vị). Bộ phận Hành chính văn thư không thực hiện quét mã vạch bảng kê ngay khi nhận mà chuyển bộ phận KK&KTT thực hiện theo quy định tại điểm c phần này.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế không có mã vạch: thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (sử dụng phần mềm ứng dụng QHS của ngành thuế nếu có).
- Thời gian thực hiện các công việc trên tại bộ phận Hỗ trợ NNT và bộ phận Hành chính văn thư là ngay khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT hoặc ngay khi bưu điện chuyển hồ sơ khai thuế của NNT đến cơ quan thuế.
b. Phân loại hồ sơ khai thuế và chuyển cho các bộ phận KK&KTT
- Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư thực hiện phân loại hồ sơ khai thuế theo các tiêu thức sau:
+ Loại thuế, mẫu hồ sơ khai thuế.
+ Hồ sơ khai thuế đã được nhận bằng thiết bị quét mã vạch, không được nhận bằng thiết bị quét mã vạch.
- Đóng tệp hồ sơ khai thuế đã phân loại theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế (mẫu số 05/QTr-KK&KTT).
- Chuyển hồ sơ khai thuế và các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT.
- Thời gian thực hiện các công việc trên là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ quan thuế.
c. Kiểm tra hồ sơ khai thuế và đọc mã vạch của hồ sơ khai thuế tại bộ phận KK&KTT
- Đối với hồ sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ quan thuế qua đường bưu chính, bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Lập Thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục (theo mẫu được ban hành tại Quy trình Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT), gửi NNT nếu hồ sơ khai thuế của NNT chưa đảm bảo đầy đủ, đúng thủ tục quy định và không hợp pháp chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT tại cơ quan thuế.
+ Trường hợp hồ sơ khai thuế và các tài liệu kèm theo có mã vạch nhưng chưa được quét vào CSDL quản lý thuế thì thực hiện quét hồ sơ khai thuế bằng thiết bị đọc mã vạch hai chiều.
+ Thời gian thực hiện chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế của NNT do bộ phận Hành chính văn thư chuyển đến; riêng việc thực hiện quét mã vạch của bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra của thuế Giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ khai thuế của NNT nộp tại cơ quan thuế.
d. Kiểm tra dữ liệu hồ sơ khai thuế khi đọc bằng thiết bị quét mã vạch
Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư, KK&KTT khi sử dụng thiết bị để đọc mã vạch của hồ sơ khai thuế và các tài liệu gửi kèm theo vào CSDL Quản lý thuế có trách nhiệm đối chiếu thông tin hiển thị trên màn hình máy tính với thông tin trên hồ sơ khai thuế của NNT, nếu không khớp đúng thì thực hiện:
+ Xác định nguyên nhân không đọc được dữ liệu hoặc đọc được nhưng không đầy đủ, không chính xác.
+ Nếu lỗi thuộc về NNT, thông báo hoặc hướng dẫn NNT để tránh các lỗi này trong lần nộp hồ sơ khai thuế tiếp theo (không được trả lại hồ sơ khai thuế cho NNT nếu hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, đúng thủ tục và hợp pháp).
e. Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ quan thuế bằng các phương tiện điện tử được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
2.3. Nhập hồ sơ khai thuế vào CSDL Quản lý thuế
- Bộ phận KK&KTT nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế không có mã vạch hoặc có mã vạch nhưng không nhận được bằng thiết bị đọc mã vạch vào CSDL Quản lý thuế đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nhập trung thực, chính xác các số liệu, thông tin NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế, không tự ý thêm bớt hoặc sửa chữa các thông tin NNT đã kê khai.
+ Đối chiếu thông tin trên hồ sơ bằng giấy với thông tin đã nhập vào CSDL Quản lý thuế để đảm bảo khớp đúng. Trường hợp có sự sai lệch thì phải sửa lại theo đúng thông tin trên hồ sơ khai thuế bằng giấy của NNT.
- Thời hạn nhập hồ sơ khai thuế vào CSDL Quản lý thuế (kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế) chậm nhất là:
+ 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ khai thuế theo tháng, quý và theo từng lần phát sinh.
+ 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ khai thuế theo năm.
+ 20 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế.
2.4. Hạch toán nghĩa vụ thuế do NNT tự tính, tự khai trên hồ sơ khai thuế
Bộ phận KK&KTT căn cứ số thuế phải nộp phát sinh trên hồ sơ khai thuế của NNT để hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế (mẫu số 30/QTr-KK&KTT).
2.5. Kiểm tra lỗi số học hồ sơ khai thuế
a. Xác định sai thông tin định danh của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện đối chiếu thông tin định danh NNT đã khai trên hồ sơ khai thuế với các thông tin định danh của NNT có sẵn trong CSDL đăng ký thuế, nếu phát hiện có sai lệch, lập Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển bộ phận thực hiện công tác đăng ký thuế đôn đốc NNT thực hiện khai thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
b. Xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học
- Hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra tự động các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ khai thuế của NNT để phát hiện các hồ sơ khai thuế có lỗi số học.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ khai thuế có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ thống ứng dụng Quản lý thuế và thực hiện các công việc sau:
+ Lập Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế (mẫu số 14/QTr-KK&KTT), gửi NNT chậm nhất trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc việc nhập hồ sơ khai thuế.
+ Theo dõi việc điều chỉnh, giải trình hồ sơ khai thuế của NNT theo thông báo của cơ quan thuế.
- Trường hợp NNT sai lỗi số học có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp của NNT mà các lỗi có căn cứ xác định rõ ràng, quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế mà NNT không thực hiện điều chỉnh các lỗi số học đó thì bộ phận KK&KTT thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo số kiểm tra của cơ quan thuế và thông báo cho NNT.
2.6. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
a. Tiếp nhận đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
Bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận Hành chính văn thư thực hiện các công việc tiếp nhận đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
b. Xử lý gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT thực hiện:
- Kiểm tra nội dung hồ sơ, lý do đề nghị gia hạn, các tài liệu, căn cứ xác nhận về điều kiện gia hạn, xác định số ngày được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp cụ thể của NNT.
- Đối chiếu với các quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Lập Thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 15/QTr-KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT.
- Cập nhật, điều chỉnh thời gian được gia hạn đối với hồ sơ khai thuế của NNT tại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cần làm rõ thông tin trên hồ sơ đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT, liên hệ với NNT qua điện thoại trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT chưa rõ ràng, chưa đầy đủ cần bổ sung thông tin, tài liệu, lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT (thời hạn giải quyết đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT được tính kể từ khi NNT nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định).
- Trường hợp sau khi xem xét, NNT không đủ điều kiện gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, lập Thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT nêu rõ lý do không chấp nhận đề nghị gia hạn, gửi NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn của NNT đầy đủ, đúng quy định và hợp pháp.
c. Theo dõi việc nộp hồ sơ khai thuế sau khi gia hạn của NNT
Bộ phận KK&KTT theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế theo hạn nộp đã được gia hạn, thực hiện các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thuế nếu NNT nộp hồ sơ không đúng thời hạn đã được gia hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo quy định tại phần Hai mục I.3.3 của Quy trình này.
Bộ phận KK&KTT thực hiện tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế của NNT trong thời gian được gia hạn theo trình tự quy định tại Quy trình này như đối với các hồ sơ khai thuế thông thường khác.
2.7. Xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT
Hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT được tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục và hợp pháp, nhập vào CSDL Quản lý thuế và kiểm tra lỗi số học, hạch toán theo các quy định tại phần Hai mục I, điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 của Quy trình này, ngoài ra, thực hiện thêm các quy định sau:
a. Kiểm tra, phân loại khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện kiểm tra, phân loại hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT như sau:
- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế đã công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì lập Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT (mẫu số 16/QTr- KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT.
- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế chưa công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì phân loại hồ sơ khai thuế theo 2 trường hợp:
+ NNT tự phát hiện sai sót khai điều chỉnh, bổ sung.
+ NNT giải trình, điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
b. Tính phạt nộp chậm đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
Trường hợp NNT khai điều chỉnh, bổ sung làm tăng số thuế phải nộp, bộ phận KK&KTT thực hiện các công việc sau:
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm do NNT tự tính và khai trên hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp NNT không thực hiện tính phạt nộp chậm hoặc tính chưa đầy đủ, chính xác tiền phạt nộp chậm trên số thuế phải nộp tăng thêm do khai điều chỉnh, bổ sung thì lập và gửi Thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT (mẫu số 17/QTr-KK&KTT) yêu cầu NNT nộp số tiền phạt nộp chậm chênh lệch còn thiếu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT.
- Hạch toán số tiền phạt nộp chậm chênh lệch còn thiếu vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
c. Kiểm tra số liệu khai điều chỉnh, bổ sung của NNT
Bộ phận Kiểm tra thuế rà soát danh sách NNT có hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung, kiểm tra và đối chiếu số liệu, lý do điều chỉnh, bổ sung của NNT và thực hiện xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Quy trình kiểm tra thuế.
2.8. Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót
Bộ phận KK&KTT nếu nhập sai thông tin trên hồ sơ khai thuế của NNT vào CSDL Quản lý thuế làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp của NNT sẽ thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp chưa khoá sổ thuế: điều chỉnh lại thông tin trên CSDL Quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng với hồ sơ khai thuế của NNT.
- Trường hợp đã khoá sổ thuế:
+ Lập Phiếu điều chỉnh nội bộ (mẫu số 06/QTr-KK&KTT), ghi rõ lý do điều chỉnh do sai sót của cán bộ thuế, phụ trách bộ phận KK&KTT ký duyệt và chịu trách nhiệm về số liệu điều chỉnh.
+ Thực hiện điều chỉnh lại thông tin trên CSDL quản lý thuế đảm bảo thông tin khớp đúng với hồ sơ khai thuế của NNT.
+ Hạch toán số thuế chênh lệch do điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của kỳ phát hiện sai sót.
- Trường hợp cơ quan thuế đã tính phạt nộp chậm trên số tiền thuế nợ có sai sót do nhập liệu của cán bộ thuế, bộ phận KK&KTT phối hợp với bộ phận QLTN để điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT, lập Thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm của NNT, gửi NNT và hạch toán điều chỉnh lại số tiền phạt nộp chậm đã tính sai đó vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của kỳ phát hiện sai sót.
2.9. Lưu hồ sơ khai thuế của NNT
a. Lưu bằng giấy
- Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu trữ các hồ sơ khai thuế và các tài liệu sau khi đã xử lý như sau:
+ Hồ sơ khai thuế được lưu theo từng loại thuế, mẫu hồ sơ, thứ tự xử lý của hệ thống ứng dụng Quản lý thuế và được đóng thành từng tệp theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế. Số lượng tờ khai trong mỗi tệp tuỳ theo từng loại thuế nhưng không quá 50 tờ đảm bảo cho việc dễ lưu trữ và tìm kiếm khi tra cứu.
+ Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lưu thành tệp riêng theo năm quyết toán.
+ Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra đối với thuế Giá trị gia tăng lưu thành tệp riêng theo tháng.
- Sau thời hạn 1 năm, bộ phận KK&KTT chuyển hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp, bảng kê hoá đơn cho Kho lưu trữ của cơ quan thuế để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
b. Lưu tại CSDL của ngành thuế
Bộ phận Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp, bảng kê hoá đơn tại CSDL Quản lý thuế.
3. XỬ LÝ VI PHẠM VỀ VIỆC NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ
3.1. Đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế
a. Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế
Tuỳ theo tình hình cụ thể của cơ quan thuế, bộ phận KK&KTT lập Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 18/QTr-KK&KTT), gửi NNT trước thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
- NNT đã nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định của các kỳ kê khai trước đó.
- NNT mới phát sinh loại hồ sơ khai thuế phải nộp.
b. Thông báo đôn đốc NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế
- Bộ phận KK&KTT thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế như sau:
+ Rà soát, đối chiếu danh sách NNT phải nộp từng loại hồ sơ khai thuế với các hồ sơ khai thuế đã nộp để lập Danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 07a/QTr-KK&KTT) ngay sau ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Lập Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 19/QTr-KK&KTT), gửi NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp thông báo bị bưu điện trả lại (do không tìm thấy địa chỉ của NNT hoặc không có người nhận), liên hệ với NNT qua điện thoại, xác nhận lại địa chỉ nhận thư, thông báo của NNT, đồng thời lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển cho bộ phận đăng ký thuế để đôn đốc NNT thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế.
+ Trường hợp không liên lạc được với NNT qua điện thoại, lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển bộ phận Kiểm tra thuế để thực hiện điều tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT tại địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế để xác định rõ lý do; theo dõi, đôn đốc kết quả trả lời của bộ phận Kiểm tra thuế để tiếp tục xử lý.
- Bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra địa chỉ trụ sở của NNT, điền kết quả kiểm tra vào Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết. Lưu ý:
+ Trường hợp NNT do Cục Thuế quản lý có địa điểm xa nơi cơ quan thuế đóng trụ sở, bộ phận Kiểm tra thuế của Cục Thuế có thể đề nghị bộ phận Kiểm tra thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý địa bàn quận, huyện nơi NNT đóng trụ sở thực hiện điều tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra xác nhận NNT đã bỏ trốn, mất tích, ngừng hoạt động, bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện xử lý, thông báo về việc NNT bỏ trốn, mất tích theo quy định.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả kiểm tra của bộ phận Kiểm tra thuế, tiếp tục thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế.
3.2. Ấn định số thuế phải nộp đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế
a. Lập danh sách ấn định thuế
Bộ phận Kiểm tra thuế căn cứ Danh sách NNT phải nộp hồ sơ khai thuế, xác định NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế và lập Danh sách NNT phải ấn định thuế (mẫu số 08a/QTr-KK&KTT) chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b. Thực hiện ấn định thuế
- Bộ phận Kiểm tra thuế thực hiện ấn định số tiền thuế phải nộp theo các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế và lập Quyết định ấn định tiền thuế phải nộp (theo mẫu số 03/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT; đồng thời chuyển bộ phận KK&KTT ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
- Bộ phận KK&KTT cập nhật Quyết định ấn định tiền thuế phải nộp vào hệ thống CSDL Quản lý thuế và hạch toán số thuế ấn định phải nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế ngay khi nhận được Quyết định.
- Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, bộ phận Kiểm tra thuế chuyển sang thực hiện xử phạt NNT đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c. Xử lý đối với các hồ sơ khai thuế NNT nộp sau khi ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp
Trường hợp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn định tiền thuế phải nộp, trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, nếu NNT nộp hồ sơ khai thuế thì thực hiện như sau:
- Bộ phận KK&KTT thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế của NNT theo quy định tại phần Hai mục I 3.3 của Quy trình này; đồng thời lập Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển cùng với hồ sơ khai thuế của NNT nộp chậm sau ấn định cho bộ phận Kiểm tra thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai thuế của NNT.
- Bộ phận Kiểm tra thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của NNT đã nộp sau khi cơ quan thuế đã ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp thực hiện:
+ Kiểm tra tính hợp lý của số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT, xem xét lý do nộp chậm của NNT.
+ Nếu chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT, ra Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế (mẫu số 24/QTr-KK&KTT).
+ Nếu không chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT, lập Thông báo về việc yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, gửi NNT hoặc chuyển sang thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định tại Quy trình Kiểm tra thuế.
+ Ghi kết quả xử lý vào Phiếu đề nghị giải quyết và chuyển cùng với hồ sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT trả lại cho bộ phận KK&KTT trong thời hạn 10 ngày làm việc.
+ Nếu hồ sơ khai thuế nộp sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, không chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT và chuyển sang xử lý theo mức độ trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Bộ phận KK&KTT căn cứ kết quả xử lý hồ sơ khai thuế nộp sau ấn định của NNT do bộ phận Kiểm tra chuyển đến, thực hiện:
+ Nếu có Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế, hạch toán số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của NNT thay thế cho số thuế đã ấn định kể từ ngày Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế có hiệu lực vào Sổ theo dõi thu nộp thuế; thực hiện tính số tiền phạt nộp chậm còn thiếu đối với số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp tiền thuế vào NSNN theo quy định (không điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm (nếu có) đối với số thuế ấn định đến ngày bãi bỏ Quyết định ấn định thuế).
+ Nếu kết quả xử lý là không chấp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp sau khi cơ quan thuế ban hành Quyết định ấn định số thuế phải nộp thì lưu kết quả trả lời của bộ phận Kiểm tra thuế để tiếp tục theo dõi, xử lý; đồng thời, giữ nguyên số tiền thuế ấn định phải nộp theo Quyết định ấn định số thuế phải nộp trên Sổ theo dõi thu nộp thuế.
d. Theo dõi thực hiện ấn định NNT không nộp hồ sơ khai thuế
Hàng tháng, bộ phận Kiểm tra thuế lập Danh sách theo dõi kết quả thực hiện ấn định thuế đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 08b/QTr-KK&KTT); phân công, đôn đốc cán bộ thực hiện việc ấn định tiền thuế phải nộp theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
3.3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
a. Lập biên bản vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
Bộ phận KK&KTT căn cứ ngày nộp hồ sơ khai thuế của NNT, thực hiện xác định NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định, lập biên bản với NNT cụ thể như sau:
- Xác định mức độ vi phạm, nguyên nhân nộp chậm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với NNT có hồ sơ khai thuế nộp quá thời hạn quy định.
- Lập Biên bản vi phạm pháp luật thuế (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng không cần phải lập biên bản.
- Yêu cầu NNT ký biên bản theo một trong các biện pháp sau:
+ Mời đại diện pháp luật của NNT trực tiếp đến cơ quan thuế để ký biên bản.
+ Gửi biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu đại diện pháp luật của NNT ký biên bản.
+ Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quá thời hạn quy định, nếu cơ quan thuế lập biên bản ngay khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế nhưng người ký biên bản không phải là đại diện pháp luật của NNT thì bộ phận KK&KTT lập thành 03 bản: 01 bản gửi người đi nộp hồ sơ khai thuế, 01 bản gửi qua đường bưu chính cho đại diện pháp luật của NNT, 01 bản lưu tại bộ phận KK&KTT để tiếp tục theo dõi, xử lý.
- Theo dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên bản, bộ phận KK&KTT phải ghi rõ vào bản biên bản lưu tại cơ quan thuế các lý do và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập biên bản để làm căn cứ xử phạt theo quy định.
b. Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
- Bộ phận KK&KTT lập Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (theo mẫu 07 hoặc 08, hoặc 09 ban hành tại Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày biên bản vi phạm pháp luật thuế được lập giữa cơ quan thuế và NNT hoặc trong trường hợp NNT không ký biên bản, bộ phận KK&KTT báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
c. Hạch toán theo dõi thu nộp
Bộ phận KK&KTT nhập và ghi chép, hạch toán số tiền phạt trên Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật thuế vào Sổ theo dõi thu nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày Quyết định được ban hành.
d. Theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định
Hàng tháng, bộ phận KK&KTT lập Danh sách theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định (mẫu số 07b/QTr-KK&KTT); phân công, theo dõi, đôn đốc cán bộ thực hiện việc xử phạt vi phạm NNT chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
II. KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. QUẢN LÝ TIỀN THUẾ NỘP CỦA NNT
1.1. Tiếp nhận chứng từ nộp tiền thuế tại KBNN
a. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan KBNN chưa kết nối thông tin qua mạng máy tính
Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1 tuần nếu cơ quan thuế có trụ sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng chứng từ nộp thuế không đáng kể), bộ phận KK&KTT cử cán bộ sang cơ quan KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ nộp tiền tại KBNN của số tiền thuế đã nộp và thực hiện các công việc sau:
- Phân loại các chứng từ nộp tiền:
+ Theo tài khoản nộp thuế: tài khoản thu NSNN, tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại KBNN, tài khoản hoàn thuế, tài khoản thu hồi hoàn thuế.
+ Theo đối tượng lập chứng từ: NNT, cơ quan uỷ nhiệm thu thuế, cơ quan thuế.
+ Theo loại chứng từ: giấy nộp tiền vào NSNN (bằng tiền mặt, chuyển khoản), lệnh thu NSNN, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào tài khoản, chứng từ điều chỉnh,...
- Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên NNT, địa chỉ, nơi nộp tiền, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển tiền của NNT (nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, loại, khoản, tên loại thuế (mục, tiểu mục), kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, lý do nộp và số tiền thuế đã nộp.
- Nhập các chứng từ nộp tiền vào CSDL Quản lý thuế.
- Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
Thời hạn hoàn thành các công việc trên chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền do KBNN chuyển sang.
b. Trường hợp CQT và cơ quan KBNN đã kết nối trao đổi thông tin qua mạng máy tính
Việc chuyển chứng từ nộp tiền được thực hiện qua các phương tiện điện tử, cụ thể như sau:
- Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng kê chứng từ nộp chi tiết theo các giấy nộp tiền vào NSNN đã thu trong ngày (theo mẫu được ban hành tại Thông tư hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN của Bộ Tài chính), chuyển cho cơ quan thuế quản lý NNT làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu. Bộ phận KK&KTT thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào CSDL Quản lý thuế.
- Hàng ngày, trước 10 giờ sáng (hoặc 2 lần 1 tuần nếu cơ quan thuế có trụ sở cách xa cơ quan KBNN hoặc vào thời kỳ lượng chứng từ nộp thuế không đáng kể), bộ phận KK&KTT cử cán bộ sang cơ quan KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền.
- Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ nộp và dữ liệu về số thuế đã thu, hạch toán số tiền thuế nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
1.2. Xử lý đối với chứng từ nộp tiền không đúng quy định
Bộ phận KK&KTT khi kiểm tra các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền của NNT, nếu phát hiện các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền không đầy đủ, không rõ ràng, nộp sai tài khoản, sai MLNSNN hoặc không đúng mã số thuế của NNT thì xử lý như sau:
a. Trường hợp chứng từ không ghi mã số thuế, hoặc ghi sai mã số thuế
Bộ phận KK&KTT phân loại, gán mã số thuế tạm thời của cơ quan thuế cho chứng từ nộp tiền đó và thực hiện:
- Tra cứu thông tin trên CSDL Quản lý thuế để xác định mã số thuế của NNT, hoặc liên hệ với NNT xác nhận lại thông tin về số thuế đã nộp; thực hiện điều chỉnh lại mã số thuế trên chứng từ nộp tiền của NNT và hạch toán điều chỉnh Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền cần điều chỉnh thuộc kỳ đã khoá sổ thuế, lập Phiếu điều chỉnh nội bộ để thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp của NNT ngay tại thời điểm xác định đúng mã số thuế của NNT trên chứng từ và hạch toán điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
b. Trường hợp chứng từ nộp tiền ghi không đúng MLNSNN
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông tin về MLNSNN ghi trên chứng từ nộp tiền của NNT với thông tin trên CSDL Quản lý thuế và quy định hạch toán MLNSNN của Bộ Tài chính, nếu phát hiện có sai sót thì thực hiện như sau:
- Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp theo đúng MLNSNN ngay tại thời điểm xác định sai sót.
- Sau khi nhận được xác nhận của KBNN trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN để thông báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
c. Trường hợp NNT nộp tiền sai tài khoản thu nộp NSNN
c.1. Trường hợp NNT nộp nhầm từ tài khoản tạm giữ (921) vào tài khoản thu NSNN (741)
Bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu thông tin về số thuế đã nộp với số thuế phát sinh phải nộp, còn phải nộp, nộp thừa của NNT, nếu phát hiện NNT nộp nhầm vào tài khoản thu nộp NSNN (741) dẫn đến vừa có số thuế nộp thiếu trên tài khoản 921, vừa có số thuế nộp thừa trên tài khoản 741 thì thực hiện như sau:
- Trường hợp NNT vừa có số thuế nộp thừa, vừa có số thuế còn nợ trên tài khoản 741:
+ Lập Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi KBNN thực hiện điều chỉnh số tiền thuế nộp thừa sang số tiền thuế còn nợ trên tài khoản 741 ngay tại thời điểm xác định sai sót.
- Sau khi nhận được xác nhận của KBNN trên Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN, gửi 01 bản Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN để thông báo cho NNT biết, thực hiện; đồng thời thực hiện điều chỉnh số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt trên tài khoản 741, bộ phận KK&KTT thông báo cho NNT lựa chọn 1 trong 2 cách như sau:
+ Giữ nguyên chứng từ nộp tiền vào tài khoản 741 để thanh toán cho các khoản phải nộp sẽ phát sinh trong các kỳ tính thuế tiếp theo, đồng thời yêu cầu NNT nộp số tiền thuế, tiền phạt còn nợ vào tài khoản 921.
+ Hướng dẫn NNT lập văn bản đề nghị hoàn thuế để hoàn trả số thuế nộp thừa, đồng thời, lập Ủy nhiệm thu yêu cầu KBNN chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản 921 để thu hồi số thuế còn nợ của NNT theo quy định tại phần Hai, mục II.2.2 của Quy trình này.
c.2. Trường hợp NNT nộp nhầm từ tài khoản 741 vào tài khoản 921
Bộ phận KK&KTT thông báo cho NNT lập đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế; căn cứ vào đề nghị điều chỉnh của NNT, bộ phận KK&KTT thực hiện lập chứng từ chuyển tiền từ tài khoản 921 vào tài khoản 741.
d. Trường hợp luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT không đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Bộ phận KK&KTT căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN do KBNN chuyển sang, đối chiếu với thông tin về NNT tại CSDL quản lý thuế, nếu phát hiện chứng từ nộp tiền của NNT không thuộc quản lý của cơ quan thuế thì chuyển chứng từ nộp tiền cho cơ quan KBNN để thực hiện việc luân chuyển chứng từ theo đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý thu nộp.
Thời hạn chuyển chứng từ nộp thuế cho KBNN là ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
e. Điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm cho NNT
- Trường hợp phát hiện hạch toán sai chứng từ nộp tiền sau khi đã khoá sổ thuế và đã tính sai số tiền phạt nộp chậm cho NNT, bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Lập danh sách NNT có số nợ sai sót chưa điều chỉnh tại thời điểm khoá sổ thuế, chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để thực hiện phân loại nợ thuế của NNT.
+ Phối hợp bộ phận Quản lý thu nợ thuế điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm đã tính sai cho NNT và lập Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế gửi NNT.
+ Hạch toán số tiền phạt nộp chậm điều chỉnh vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.
1.3. Chuyển tiền thuế từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921) vào tài khoản thu NSNN tại KBNN (741)
Trước ngày 25 hàng tháng, bộ phận KK&KTT căn cứ số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế tại KBNN để thực hiện các công việc sau:
Đối chiếu số thuế đã nộp của NNT trên tài khoản tạm giữ với các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, lập danh sách NNT có số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ đã hết thời hiệu khiếu nại.
- Lập Bảng tổng hợp số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ để chuyển tiền vào NSNN (mẫu số 31/QTr-KK&KTT).
Lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản trên cơ sở tổng hợp theo MLNSNN để chuyển số tiền từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế vào tài khoản thu NSNN tại KBNN.
1.4. Phân bổ và thông báo chứng từ nộp tiền của NNT được nộp tại Sở giao dịch Kho bạc nhà nước
a. Đối với chứng từ thu từ dầu thô
Ban KK&KTT thuộc Tổng cục Thuế nhận chứng từ và file dữ liệu chứng từ nộp tiền của NNT từ Sở giao dịch KBNN chuyển sang, phân loại chứng từ và số thuế đã nộp để thông báo cho từng Cục Thuế trực tiếp quản lý NNT và Cục Thuế được thụ hưởng khoản thu ngân sách.
Thời hạn thông báo:
Định kỳ 5 ngày 1 lần, chuyển file chứng từ cho các Cục Thuế qua đường truyền tin.
Vào ngày 10 hàng tháng, gửi bản sao chứng từ nộp tiền của NNT đối với số tiền đã nộp tháng trước đó qua đường bưu chính.
b. Đối với các khoản thu NSNN khác được thực hiện tại Sở giao dịch KBNN
+ Ban KK&KTT nhận chứng từ thu NSNN từ Sở giao dịch KBNN chuyển sang, phân loại chứng từ và số thuế đã nộp để thông báo cho từng Cục Thuế quản lý NNT. Thời hạn thông báo: Vào ngày 10 hàng tháng, Ban KK&KTT gửi thông báo kèm theo bản kê chứng từ nộp NSNN của NNT đối với số tiền thuế đã nộp tháng trước đó cho Cục Thuế.
+ Bộ phận KK&KTT thuộc cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT cập nhật đầy đủ số thuế đã nộp của NNT để thực hiện kế toán theo dõi thu nộp thuế đối với NNT và lập báo cáo kế toán thuế theo quy định.
2. HOÀN THUẾ, THOÁI TRẢ TIỀN THUẾ
2.1. Kế toán hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định hoàn thuế Giá trị gia tăng đã ký ban hành, bộ phận KK&KTT thực hiện:
- Lập ủy nhiệm chi, kèm theo Quyết định hoàn thuế gửi KBNN đồng cấp để thực hiện chi tiền hoàn thuế cho NNT.
- Trường hợp NNT nhận tiền hoàn thuế bằng tiền mặt, bộ phận KK&KTT liên hệ với NNT để ghi rõ số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp của đại diện NNT được cử đến lĩnh tiền tại KBNN để chuyển kèm theo Quyết định hoàn thuế cho KBNN thực hiện chi hoàn tiền thuế.
- Theo dõi, tiếp nhận chứng từ chi hoàn tiền thuế do KBNN chuyển sang để cập nhật và thực hiện kế toán số thuế đã hoàn cho NNT.
2.2. Kế toán hoàn trả số tiền thuế nộp thừa từ NSNN
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện đồng thời các công việc sau:
a. Lập Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế
Bộ phận KK&KTT lập Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế (mẫu số 25/QTr-KK&KTT), gửi KBNN kèm theo Quyết định hoàn thuế để thực hiện thủ tục hoàn trả số thuế nộp thừa cho NNT từ tài khoản thu NSNN.
Thời hạn lập trong 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định hoàn thuế được ban hành.
b. Thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ theo đề nghị của NNT hoặc đề nghị của bộ phận Quản lý thu nợ thuế
- Trường hợp NNT đề nghị bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ hoặc theo đề nghị của bộ phận Quản lý thu nợ thuế thì bộ phận KK&KTT kiểm tra, đối chiếu và thực hiện:
+ Bộ phận KK&KTT hoặc bộ phận Quản lý thu nợ thuế lập Lệnh thu NSNN để kết hợp thu nợ thuế và hoàn thuế ngay tại thời điểm hoàn thuế.
+ Bộ phận KK&KTT chuyển Quyết định hoàn thuế, Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế, Lệnh thu NSNN cho KBNN đồng cấp để thực hiện thanh toán hoàn thuế kết hợp với thu nợ thuế. Đồng thời, lập Thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN, gửi NNT.
- Trường hợp NNT không còn nợ thuế trên tài khoản 741 nhưng còn nợ thuế trên tài khoản 921:
+ Bộ phận KK&KTT lập Ủy nhiệm thu yêu cầu KBNN chuyển tiền từ tài khoản của NNT vào tài khoản 921 để thu hồi số thuế còn nợ của NNT.
+ Bộ phận KK&KTT chuyển Quyết định hoàn thuế, Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế, Ủy nhiệm thu cho KBNN đồng cấp để thực hiện thanh toán hoàn thuế kết hợp với thu nợ thuế. Đồng thời, lập Thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN, gửi NNT.
- Thời hạn thực hiện các công việc trên trong 3 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định hoàn thuế được ban hành.
c. Hạch toán, kế toán hoàn thuế
Bộ phận KK&KTT theo dõi các chứng từ do cơ quan KBNN chuyển đến (Giấy hoàn trả thu NSNN, Lệnh thu NSNN,…) để thực hiện kế toán thuế.
2.3. Thoái trả tiền thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ cho NNT theo Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế
NNT có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế cao hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của cơ quan thuế (nộp thừa) thì bộ phận KK&KTT thực hiện đồng thời các công việc sau:
a. Thoái trả số tiền thuế, tiền phạt đã nộp thừa cho NNT
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì bộ phận KK&KTT lập Ủy nhiệm chi gửi KBNN để hoàn trả số thuế nộp thừa từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế cho NNT.
- Trường hợp NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt trên tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921) thì bộ phận KK&KTT lập Phiếu điều chỉnh nội bộ để bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế, lập Thông báo về việc hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN, gửi NNT.
- Trường hợp NNT không còn nợ tiền thuế, tiền phạt trên tài khoản tạm giữ nhưng có nợ tiền thuế, tiền phạt trên tài khoản thu NSNN (741) thì bộ phận KK&KTT thực hiện:
+ Lập uỷ nhiệm chi (số tiền bằng số tiền nộp thừa) để chuyển số thuế được thoái trả từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế vào tài khoản của NNT.
+ Đồng thời, lập Lệnh thu NSNN (số tiền trên Lệnh thu phụ thuộc vào số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT trên tài khoản thu NSNN (741) nhưng tối đa bằng số tiền trên ủy nhiệm chi).
+ Bộ phận KK&KTT chuyển đồng thời ủy nhiệm chi, Lệnh thu NSNN gửi KBNN đồng cấp để thực hiện thoái trả số tiền nộp thừa cùng với thu hồi số thuế còn nợ của NNT vào tài khoản thu NSNN tại KBNN.
- Thời hạn lập, chuyển uỷ nhiệm chi và Lệnh thu NSNN chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế có hiệu lực.
* Lưu ý một số vấn đề sau:
- Bộ phận KK&KTT khi thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của NNT khi có Quyết định hoàn thuế theo quy định tại điểm 2.2.b và 2.3.a phần này phải căn cứ trên Sổ theo dõi thu nộp do cơ quan thuế đang quản lý tại thời điểm xử lý bù trừ để đảm bảo chính xác.
- Trường hợp các cơ quan thuế khác hoặc cơ quan Hải quan có đề nghị phối hợp thu nợ thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện theo đề nghị của bộ phận QLTN, khi lập Lệnh thu NSNN, phải ghi rõ tài khoản thu của cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đề nghị phối hợp để KBNN thực hiện chuyển tiền theo đúng địa chỉ, số tài khoản thu NSNN của cơ quan thuế hoặc cơ quan Hải quan đó.
b. Trả tiền lãi cho NNT
- Tính số tiền lãi phải trả trên số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho NNT.
- Lập Thông báo trả tiền lãi trên số thuế nộp thừa cho NNT (mẫu số 20/QTr-KK&KTT), gửi NNT.
- Chuyển Thông báo trả tiền lãi trên số thuế nộp thừa cho NNT cho kế toán chi hành chính sự nghiệp tại bộ phận Hành chính - Quản trị - Tài vụ của cơ quan thuế để thực hiện thủ tục chi số tiền lãi phải trả cho NNT và chuyển tiền từ tài khoản hoạt động của cơ quan thuế vào tài khoản của NNT.
- Thời hạn thực hiện các công việc trên là trong 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế có hiệu lực.
3. LƯU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THU NSNN
. Lưu bằng giấy
Bộ phận KK&KTT lưu các chứng từ nộp thuế đã xử lý theo từng loại chứng từ, thời gian đã xử lý của cơ quan thuế và theo từng bảng kê chứng từ nộp tiền.
Sau 1 năm, bộ phận KK&KTT chuyển chứng từ cho Kho lưu trữ để thực hiện công tác lưu trữ theo quy định.
3.2. Lưu trên hệ thống CSDL máy tính ngành thuế
Bộ phận Tin học thực hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với dữ liệu chứng từ nộp thuế đã xử lý vào CSDL trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
III. KẾ TOÁN THEO DÕI THU NỘP THUẾ CỦA NNT
Nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do cơ quan thuế thực hiện
- Bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư và các bộ phận chức năng (Kiểm tra thuế, Thanh tra thuế, Quản lý thu nợ...) có trách nhiệm chuyển cho bộ phận KK&KTT các văn bản (thông báo, quyết định...) liên quan đến tiền thuế của NNT do các bộ phận này thực hiện, bao gồm:
+ Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế;
+ Quyết định ấn định số thuế phải nộp;
+ Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định số thuế phải nộp;
+ Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế;
+ Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế;
+ Quyết định xoá nợ thuế;
+ Quyết định hoàn thuế;
+ Quyết định thu hồi hoàn thuế;
+ Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của NNT;
+ Các quyết định xử lý khác liên quan đến tiền thuế của NNT.
- Thời hạn chuyển là ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ làm việc ngày tiếp theo kể từ ngày ký ban hành.
Nhập các thông tin liên quan đến số tiền thuế của NNT
Bộ phận KK&KTT tiếp nhận các văn bản liên quan đến xử lý tiền thuế của NNT do bộ phận Hỗ trợ NNT, Hành chính văn thư hoặc các bộ phận chức năng chuyển đến, thực hiện nhập vào hệ thống máy tính ngay trong ngày làm việc. Cụ thể:
Kiểm tra đối chiếu các thông tin đã nhập đảm bảo đầy đủ, chính xác.
Thực hiện hạch toán số tiền thuế theo từng trường hợp cụ thể vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
Trường hợp phát hiện các sai sót hoặc thông tin chưa rõ ràng, đầy đủ làm căn cứ hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế thì liên hệ với bộ phận trực tiếp xử lý và ban hành văn bản, trao đổi làm rõ nội dung và điều chỉnh kịp thời.
3. Kiểm tra, hạch toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế
- Hàng tháng, bộ phận KK&KTT thực hiện rà soát, kiểm tra việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đã hạch toán ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế, cụ thể như sau:
+ Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, được miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT trên tài khoản thu NSNN (741).
+ Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, đã giải quyết khiếu nại, đã thoái trả, còn phải nộp, nộp thừa của NNT trên tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921).
+ Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa của NNT trên tài khoản thu hồi hoàn thuế.
+ Số thuế phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn của NNT.
(Lưu ý: Các quy định hạch toán, ghi chép vào Sổ theo dõi thu nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn kế toán thuế của ngành).
- Trước ngày 5 hàng tháng, từng bộ phận chức năng lập Bảng kê các thông báo, quyết định xử lý về thuế (mẫu số 09/QTr-KK&KTT) và thực hiện đối chiếu số liệu với bộ phận KK&KTT trên Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo việc ghi chép, hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp, còn nợ, nộp thừa của NNT đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Tính sổ thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện tính nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế theo từng NNT, tài khoản thu nộp thuế và từng loại thuế, bao gồm: số thuế còn phải nộp đầu kỳ, số thuế nộp thừa hoặc còn khấu trừ kỳ trước chuyển sang, số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp trong kỳ, số thuế còn phải nộp chuyển kỳ sau, số thuế nộp thừa hoặc còn được khấu trừ tiếp chuyển kỳ sau. Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp thuế được lập, ghi chép và tính trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tính Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
5. Khoá sổ theo dõi thu nộp thuế
Chậm nhất trước ngày 10 tháng sau, bộ phận KK&KTT thực hiện chốt sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung. Nếu phát hiện sai sót về số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, bộ phận KK&KTT phối hợp với các bộ phận có liên quan và với KBNN để xác định lý do sai sót, hướng dẫn NNT điều chỉnh hoặc thực hiện lập Phiếu điều chỉnh nội bộ, Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN theo quy định tại các mục I và II phần Hai của Quy trình này để làm căn cứ nhập và hạch toán điều chỉnh nghĩa vụ thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế tại kỳ phát hiện sai sót.
6. Đối chiếu nghĩa vụ thuế với NNT
Kết thúc năm, bộ phận KK&KTT thực hiện lập Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT (mẫu số 21/QTr-KK&KTT), gửi NNT chậm nhất trước ngày 31/3 của năm tiếp theo để đối chiếu, xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế theo số liệu cơ quan thuế đang quản lý. Tuỳ theo tình hình cụ thể của cơ quan thuế, bộ phận KK&KTT lập và gửi Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT vào các thời điểm phù hợp (mỗi quý một lần hoặc 6 tháng một lần) để đảm bảo số liệu cơ quan thuế quản lý đầy đủ, chính xác.
Bộ phận KK&KTT theo dõi phản hồi của NNT về số liệu trên Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT. Trường hợp có sự sai lệch về số liệu trên thông báo đối chiếu, bộ phận KK&KTT bố trí lịch làm việc trực tiếp với NNT để đối chiếu chi tiết, xác định nguyên nhân sai lệch và hướng dẫn NNT điều chỉnh (nếu sai lệch do NNT) hoặc lập Phiếu điều chỉnh nội bộ trình phụ trách bộ phận KK&KTT xác nhận để thực hiện hạch toán điều chỉnh lại số liệu trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế hoặc các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
7. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế của NNT
a. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế từ mã số thuế này sang mã số thuế khác
Trường hợp NNT thay đổi mô hình hoạt động và tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp có liên quan đến thay đổi mã số thuế, có bản cam kết phân chia, chuyển đổi nghĩa vụ thuế, bộ phận KK&KTT căn cứ các tài liệu này, kiểm tra lại số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và thực hiện chuyển đổi nghĩa vụ thuế từ NNT này cho NNT khác; lập Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế của NNT (mẫu số 22/QTr-KK&KTT), gửi NNT; hạch toán điều chuyển số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế sau chuyển đổi của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế để tiếp tục thực hiện kế toán thuế đối với NNT.
b. Chuyển đổi nghĩa vụ thuế của NNT khi thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT nơi chuyển đi lập bảng Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT (mẫu số 09 - MST ban hành kèm theo Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính), gửi NNT và gửi cơ quan thuế quản lý nơi NNT chuyển đến; đồng thời hạch toán điều chỉnh số dư bằng 0 đối với số thuế còn nợ, nộp thừa hoặc còn được khấu trừ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế tại thời điểm chuyển đổi nghĩa vụ thuế.
- Bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT nơi chuyển đến hạch toán số thuế còn nợ, nộp thừa, còn được khấu trừ trên Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế và tiếp tục thực hiện đôn đốc, xử lý số tiền thuế đó kể từ thời điểm NNT chuyển đến.
8. Xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
a. Xác nhận nghĩa vụ thuế theo đề nghị của NNT
- Tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT
+ Bộ phận Hỗ trợ NNT, bộ phận Hành chính văn thư thực hiện các công việc tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo đúng trình tự được quy định tại Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế này và chuyển cho bộ phận KK&KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị của NNT, bộ phận KK&KTT căn cứ yêu cầu xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT thực hiện:
+ Tra cứu, đối chiếu số liệu yêu cầu xác nhận của NNT với Sổ theo dõi thu nộp thuế tại cơ quan thuế và các thông tin quản lý thuế về NNT;
+ Lập Thông báo xác nhận số thuế đã nộp cho NNT (mẫu số 23/QTr-KK&KTT), gửi NNT;
+ Trường hợp số liệu trên văn bản yêu cầu xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT không khớp đúng với Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế: lập Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT, gửi NNT để yêu cầu NNT thực hiện đối chiếu, điều chỉnh đảm bảo khớp đúng giữa số liệu theo dõi thu nộp của cơ quan thuế với số liệu của NNT theo quy định tại mục 7 phần này.
b. Xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT thuộc nhiều cơ quan thuế quản lý
Trường hợp NNT có hoạt động trên nhiều địa bàn, việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT có liên quan đến nhiều cơ quan quản lý thuế được thực hiện như sau:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT khi tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT có trách nhiệm chuyển yêu cầu xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT cho từng cơ quan thuế có liên quan chậm nhất trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của NNT.
- Các cơ quan thuế khi nhận được yêu cầu của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT có trách nhiệm thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế cho NNT theo quy định tại điểm a mục này và gửi kết quả xác nhận cho cơ quan thuế yêu cầu (không gửi trực tiếp cho NNT).
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và thực hiện trả lời văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả của các cơ quan thuế được yêu cầu chuyển đến.
- Ban KK&KTT tại Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và trả lời văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT theo như quy định tại mục này.
9. Đóng tài khoản theo dõi thu nộp của NNT
Bộ phận KK&KTT thực hiện đóng tài khoản theo dõi thu nộp của NNT khi NNT chấm dứt hoạt động và đóng mã số thuế trên Hệ thống đăng ký thuế và cấp mã số thuế của ngành. Cụ thể như sau:
- Thực hiện rà soát số thuế còn nợ, nộp thừa, còn được khấu trừ cuối kỳ trên Sổ theo dõi thu nộp thuế. Trường hợp:
+ Nếu NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt: theo dõi việc đôn đốc thu nợ và xử lý tiền thuế, tiền phạt còn nợ của bộ phận Quản lý thu nợ thuế;
+ Nếu NNT có tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hoặc còn được khấu trừ: thực hiện thủ tục hoàn thuế cho NNT theo Quy trình hoàn thuế.
- Sau khi số dư của tất cả các loại thuế trên mọi tài khoản thu nộp thuế của NNT tại Sổ theo dõi thu nộp thuế bằng 0, thực hiện đóng tài khoản theo dõi thu nộp của NNT. Tài khoản đã đóng sẽ không được cập nhật, điều chỉnh và không được sử dụng lại cho NNT khi quay trở lại hoạt động hoặc cho NNT khác.
10. Lưu Sổ theo dõi thu nộp thuế
Bộ phận KK&KTT thực hiện lưu Sổ theo dõi thu nộp thuế như sau:
- Sổ theo dõi thu nộp được lập theo tháng bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Trường hợp Sổ theo dõi thu nộp được lập trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế, hàng tháng, in Sổ theo dõi thu nộp thuế tổng hợp tháng, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ; kết thúc năm, in Sổ theo dõi thu nộp thuế chi tiết năm, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, lưu sổ.
Thời hạn in, lưu: Sổ tổng hợp tháng là trước ngày 15 tháng sau, Sổ chi tiết năm là trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
Bộ phận KK&KTT lập, tổng hợp báo cáo, Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt, gửi báo cáo về công tác kê khai thuế, kế toán thu NSNN, kế toán theo dõi thu nộp thuế lên cơ quan thuế cấp trên. Cụ thể như sau:
1. BÁO CÁO THU NSNN
Mẫu báo cáo thu NSNN và thời hạn lập, gửi báo cáo thu NSNN được thực hiện theo chế độ báo cáo kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung của Tổng cục Thuế.
2. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KK&KTT
2.1. Báo cáo tháng
a. Mẫu báo cáo
- Báo cáo thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 32/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo thống kê kết quả xử lý vi phạm đối với NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 33/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo tổng hợp theo dõi thu nộp thuế (mẫu số 34/QTr-KK&KTT).
b. Thời hạn lập và gửi báo cáo
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 15 tháng tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng tiếp theo.
2.2. Báo cáo quý, năm
a. Mẫu báo cáo
- Báo cáo tổng hợp theo dõi thu nộp thuế (mẫu số 34/QTr-KK&KTT);
- Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế (mẫu số 35/QTr-KK&KTT).
b. Thời hạn lập và gửi báo cáo quý
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 20 tháng đầu của quý tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30 tháng đầu của quý tiếp theo.
c. Thời hạn lập và gửi báo cáo năm
- Chi cục Thuế gửi Cục Thuế trước ngày 20 tháng 1 của năm tiếp theo.
- Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế trước ngày 30 tháng 1 của năm tiếp theo.
2.3. Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách lập báo cáo trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế.
I. THEO DÕI, GIÁM SÁT, CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Theo dõi kết quả thực hiện công tác KK&KTT
Hàng tháng, Phòng KK&KTT cấp Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế toán thuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp Chi cục Thuế, đôn đốc các Chi cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình; Ban KK&KTT tại Tổng cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, giám sát chỉ đạo công tác kê khai và kế toán thuế và việc thực hiện Quy trình này tại cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế, đôn đốc các Cục Thuế lập và gửi các báo cáo theo quy định của Quy trình.
2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác KK&KTT
Hàng tháng, bộ phận KK&KTT tại cơ quan thuế các cấp căn cứ các chỉ tiêu về chất lượng, hiệu quả công tác KK&KTT, phân tích các kết quả đạt được và xác định nguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.
Mỗi quý ít nhất 1 lần, Phòng KK&KTT tại Cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế trên toàn địa bàn, nêu rõ các vấn đề tồn tại, phân tích nguyên nhân và chỉ đạo các công việc trọng tâm, giải pháp thực hiện bằng văn bản, chuyển Lãnh đạo Cục ký duyệt, gửi cho các Chi cục Thuế, đồng thời gửi Tổng cục Thuế theo quy định tại phần Hai mục IV.2 của Quy trình này.
Định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần, Ban KK&KTT tại Tổng cục Thuế thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế trên toàn quốc, nêu rõ các vấn đề tồn tại, phân tích nguyên nhân, giải pháp thực hiện, gửi văn bản chỉ đạo triển khai các công việc trọng tâm cho các Cục Thuế và Chi cục Thuế trên toàn quốc.
3. Kiểm tra kết quả thực hiện công tác KK&KTT
- Bộ phận KK&KTT căn cứ báo cáo kết quả hoạt động của công tác KK&KTT, tuỳ theo tình hình cụ thể tại đơn vị để xác định các nội dung cần kiểm tra đối với bộ phận KK&KTT cấp dưới để:
+ Lập kế hoạch kiểm tra công tác KK&KTT của cơ quan thuế cấp dưới.
+ Thực hiện kiểm tra thực tế kết quả thực hiện công tác KK&KTT theo kế hoạch, đánh giá kết quả đạt được, các định các hạn chế, vướng mắc, chỉ đạo các biện pháp khắc phục; đồng thời thực hiện kiểm tra, xác định tính chính xác, trung thực đối với các số liệu báo cáo của cơ quan thuế cấp dưới đối với công tác KK&KTT.
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ kiểm tra, giám sát toàn diện việc thực hiện Quy trình tại cơ quan Cục Thuế và các Chi cục Thuế theo Quy trình Kiểm tra nội bộ của ngành.
- Bộ phận KK&KTT có thể phối hợp với bộ phận Kiểm tra nội bộ (nếu có) để tránh trùng lắp nhằm đảm bảo hoạt động của bộ phận KK&KTT của cơ quan thuế cấp dưới được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý và đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC BỘ PHẬN THUỘC CƠ QUAN THUẾ TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế trực tiếp chỉ đạo các bộ phận thuộc cơ quan thuế thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các bước theo quy định tại Quy trình này và các quy định tại các văn bản pháp luật về thuế có liên quan đến công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Cụ thể như sau:
1. Bộ phận KK&KTT
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy định của Quy trình; đôn đốc, theo dõi các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện Quy trình này.
- Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin trên các hồ sơ khai thuế và chứng từ nộp thuế của NNT, các thông báo, quyết định liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT do cơ quan thuế ban hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành;
- Quản lý sổ thuế, kế toán hạch toán, ghi chép sổ thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời theo nguyên tắc kế toán trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
2. Bộ phận Hỗ trợ NNT hoặc bộ phận Hành chính văn thư: tiếp nhận hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế và các hồ sơ hành chính thuế của NNT chuyển bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên quan; gửi các thông báo, quyết định cho NNT và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thực hiện các công việc liên quan được chỉ ra trong qui trình này theo quy định tại Quy chế “một cửa” và các quy trình khác có liên quan.
3. Các bộ phận chức năng (Hỗ trợ NNT, QLTN, Thanh tra- kiểm tra): thực hiện các công việc liên quan được xác định trong qui trình này; khai thác các thông tin về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để thực hiện công tác quản lý thuế, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra - kiểm tra và thu nợ thuế; cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT.
4. Bộ phận Tin học: phối hợp với các bộ phận chức năng liên quan tổ chức tập huấn, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý thuế; hỗ trợ, phân quyền sử dụng ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ trong việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin về quản lý thuế đối với NNT./.
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH (QĐ 422)
STT | Ký hiệu mẫu | Tên mẫu |
1 | 01/QTr-KK&KTT | Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế |
2 | 02/QTr-KK&KTT | Danh sách theo dõi hợp đồng kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
3 | 03/QTr-KK&KTT | Phiếu đề nghị giải quyết |
4 | 04/QTr-KK&KTT | Sổ nhận hồ sơ khai thuế |
5 | 05/QTr-KK&KTT | Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế |
6 | 06/QTr-KK&KTT | Phiếu điều chỉnh nội bộ |
7 | 07a/QTr-KK&KTT | Danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế |
8 | 07b/QTr-KK&KTT | Danh sách theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định |
9 | 08a/QTr-KK&KTT | Danh sách NNT phải ấn định thuế |
10 | 08b/QTr-KK&KTT | Danh sách theo dõi kết quả thực hiện ấn định NNT không nộp hồ sơ khai thuế |
11 | 09/QTr-KK&KTT | Bảng kê các Thông báo, quyết định xử lý về thuế |
12 | 10/QTr-KK&KTT | Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý |
13 | 11a/QTr-KK&KTT | Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của NNT |
14 | 11b/QTr-KK&KTT | Thông báo yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT |
15 | 12/QTr-KK&KTT | Thông báo chấm dứt nộp hồ sơ khai thuế qua đại lý thuế |
16 | 13/QTr-KK&KTT | Thông báo cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế |
17 | 14/QTr-KK&KTT | Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế |
18 | 15/QTr-KK&KTT | Thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế |
19 | 16/QTr-KK&KTT | Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT |
20 | 17/QTr-KK&KTT | Thông báo điều chỉnh phạt nộp chậm tiền thuế |
21 | 18/QTr-KK&KTT | Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế |
22 | 19/QTr-KK&KTT | Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế |
23 | 20/QTr-KK&KTT | Thông báo trả lãi trên số thuế nộp thừa cho NNT |
24 | 21/QTr-KK&KTT | Thông báo đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT |
25 | 22/QTr-KK&KTT | Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế của NNT |
26 | 23/QTr-KK&KTT | Thông báo xác nhận số thuế đã nộp cho NNT |
27 | 24/QTr-KK&KTT | Quyết định bãi bỏ Quyết định ấn định thuế |
28 | 25/QTr-KK&KTT | Văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế |
29 | 30/QTr-KK&KTT | Sổ theo dõi thu nộp thuế |
30 | 31/QTr-KK&KTT | Bảng tổng hợp số thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ để chuyển tiền vào NSNN |
31 | 32/QTr-KK&KTT | Báo cáo thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế |
32 | 33/QTr-KK&KTT | Báo cáo thống kê kết quả xử lý vi phạm đối với NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế |
33 | 34/QTr-KK&KTT | Báo cáo tổng hợp theo dõi thu nộp thuế |
34 | 35/QTr-KK&KTT | Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của công tác quản lý kê khai và kế toán thuế |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 1209TCT/QĐ/TCCB ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp do Tồng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 1125/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Quyết định 1125/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 2063/TCT-CS năm 2015 về nội dung mới của Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế theo Quyết định 879/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 78/2007/QĐ-BTC về Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 6 Quyết định 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 8 Quyết định 259/QĐ-TCT năm 2006 sửa đổi chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 1125/QĐ-TCT năm 2005 về Quy trình xử lý kê khai, nộp thuế, kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2063/TCT-CS năm 2015 về nội dung mới của Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế theo Quyết định 879/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành