UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 424/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 06 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg , ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 897/QĐ-UBND , ngày 08/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020;
Xét Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 24/01/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015 (kèm theo Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 06/3/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2. Giao Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo), Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện đúng thời gian, nội dung và yêu cầu kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo), Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 568/KH-UBND | Vĩnh Long, ngày 06 tháng 3 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 424/QĐ-UBND, ngày 06/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020;
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên Vĩnh Long đến năm 2020 theo từng giai đoạn.
- Xây dựng thế hệ thanh niên Vĩnh Long phát triển toàn diện, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật và phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác chăm lo phát triển thanh niên.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ngành tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về phát triển thanh niên của tỉnh đến năm 2015 liên quan đến lĩnh vực của ngành.
- Các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung, thống nhất trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương đến năm 2015.
- Các nội dung của kế hoạch phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 03/11/2008 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1956/QĐ-TTg , ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg , ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và phát huy tốt ý thức trách nhiệm công dân, xây dựng thế hệ thanh niên có phẩm chất đạo đức tốt.
a) Chỉ tiêu cần đạt được:
- Hàng năm 80% thanh niên được học các bài học lý luận chính trị do Ban Tuyên giáo Trung ương và Trung ương Đoàn biên soạn. Đảm bảo 100% thanh niên công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, 90% sinh viên, học sinh, thanh niên trong nhà trường, 80% thanh niên công nhân lao động, 60% thanh niên nông thôn được học tập, tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Hàng năm đảm bảo 100% thanh niên trong diện tuổi được phổ biến và thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự; 100% thanh niên lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên thực hiện tốt chương trình huấn luyện, tích cực tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được học tập chương trình giáo dục quốc phòng trong nhà trường.
- Đến năm 2015: 80% thanh thiếu niên đang sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn; 100% thanh thiếu niên trong trường học được phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc học tập phù hợp với lứa tuổi; 80% thanh thiếu niên vi phạm pháp luật được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, hạn chế vi phạm pháp luật và tạo điều kiện hoà nhập tốt với cộng đồng.
b) Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
- Đoàn thanh niên các cấp cần cụ thể hoá nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cho phù hợp với giới trẻ, gắn với việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị trong thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, lịch sử và truyền thống văn hoá dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại cho thanh niên.
- Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững quốc phòng, an ninh. Nâng cao sự hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, khu vực và thế giới và các vấn đề mà các thế lực phản động đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước.
- Các cơ quan truyền thông đại chúng tăng cường mở các chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.
2. Nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghề nghiệp; tay nghề cho thanh niên; quan tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
a) Chỉ tiêu cần đạt dược:
- Hàng năm bồi dưỡng nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã.
- Đến năm 2015: 70% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 35% lao động qua đào tạo nghề là thanh niên; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp; 70% thanh niên nông thôn được phổ biến, hướng dẫn và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
b) Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trẻ, đặc biệt là tập trung đào tạo về lý luận chính trị. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; quy hoạch và xây dựng các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ của tỉnh; quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo nguồn cán bộ, công chức trẻ, mạnh dạn bố trí vào các vị trí chủ chốt của hệ thống chính trị các cấp; ban hành chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao; ưu tiên dạy nghề cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên khuyết tật và nữ thanh niên.
- Tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.
3. Nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên, gia đình trẻ.
a) Chỉ tiêu cần đạt được:
Đến năm 2015: Tỷ lệ lao động qua đào tạo là thanh niên đạt 30%; giải quyết việc làm cho khoảng 26.500 lao động; xuất khẩu lao động cho khoảng 1.000 thanh niên; 70% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị còn 3,35%; bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp luật có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
b) Giải pháp thực hiện:
- Phổ biến sâu rộng trong các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Các địa phương cần đưa chỉ tiêu đào tạo nghề và giải quyết việc làm vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và đề ra các giải pháp phù hợp để tổ chức thực hiện cho từng năm.
- Đầu tư, nâng cao năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm của ngành lao động - thương binh và xã hội và của các hội đoàn thể, khuyến khích người lao động có nhu cầu việc làm đăng ký tìm việc thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm, kịp thời nắm bắt các nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để cung cấp nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô đào tạo các cơ sở đào tạo nghề công lập hiện có; kêu gọi các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề góp phần đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm; xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả đề án xuất khẩu lao động, có chính sách hỗ trợ học phí để học ngoại ngữ, học nghề cho người lao động đăng ký tham gia đi xuất khẩu lao động.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật và bài trừ tệ nạn xã hội trong thanh niên.
a) Chỉ tiêu cần đạt dược:
Đến năm 2015: Có 60% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới; 70% thanh niên lao động tự do và thanh niên lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; giảm 10% số người vi phạm pháp luật ở độ tuổi thanh thiếu niên tham gia; phấn đấu xây dựng trung tâm sinh hoạt thanh niên cấp tỉnh và 50% huyện, thị xã, thành phố có đề án thành lập nhà thiếu nhi cấp huyện.
b) Giải pháp thực hiện:
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách, phải tạo ra được sự chuyển biến rõ rệt trong công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật, có lối sống thoái hoá biến chất, tham nhũng... để thiết lập môi trường chính trị và đạo đức lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
- Tăng cường đầu tư, xây dựng các trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi của tỉnh, nhà thiếu nhi cấp huyện và các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên cấp xã. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các sản phẩm văn hoá không lành mạnh, nhất là qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Giáo dục thanh niên tự rèn luyện thân thể để nhằm nâng cao sức khoẻ về thể chất và tinh thần, giáo dục sức khoẻ, sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm trong lứa tuổi thanh niên.
- Triển khai các hoạt động cụ thể như: Đoàn thanh niên tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; cai nghiện ma tuý đối với thanh niên và giải quyết việc làm cho thanh niên sau cai nghiện.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
- Kiện toàn đội ngũ công chức chuyên trách làm công tác thanh niên từ tỉnh đến cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thanh niên cho công chức chuyên trách công tác thanh niên của các huyện, thành phố và công chức phụ trách công tác thanh niên của các sở, ngành tỉnh.
- Định kỳ vào Tháng thanh niên hàng năm, Tỉnh đoàn phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của thanh niên và giải quyết những vấn đề mới đặt ra đối với thanh niên.
- Hàng năm 100% công chức chuyên trách công tác thanh niên của các huyện, thành phố được tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở, ngành có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn tham mưu sắp xếp cán bộ công chức trẻ, đề xuất các chính sách thu hút tri thức trẻ về công tác tại địa phương; thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành tỉnh và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch khi xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tham mưu đề xuất những thuận lợi, khó khăn về công tác thanh niên để Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo hoàn thành tốt kế hoạch; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2015.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm”. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động như: “Tư vấn tuyển sinh học nghề”; “Sàn giao dịch việc làm”. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Công an tỉnh, ngành y tế đẩy mạnh hoạt động cai nghiện, phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS, xâm hại, bạo hành trẻ em ở cộng đồng.
3. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên lao động tự do, thanh niên lao động ở các khu công nghiệp và tư vấn pháp luật cho thanh niên nông thôn.
- Thực hiện tốt Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 - 2015” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 15/6/2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
4. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, trong đó quan tâm cải thiện sức khoẻ sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên, chăm sóc tốt cho các đối tượng lầm lỡ; làm tốt công tác phòng chống HIV/AIDS trong thanh niên.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Lồng ghép quy hoạch mạng lưới các thiết chế văn hoá cho thanh thiếu niên với quy hoạch phát triển của ngành; chỉ đạo ngành dọc ưu tiên cho Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên được sử dụng các thiết chế văn hoá trong tổ chức các hoạt động phong trào. Phối hợp với Đoàn thanh niên tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo điền kiện thuận lợi cho thanh niên tham gia vui chơi giải trí.
7. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp, chỉ tiêu thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; phối hợp với Tỉnh đoàn thực hiện có hiệu quả chương trình sinh hoạt đoàn - hội - đội trong trường học.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Đoàn thanh niên phát huy vai trò của Đoàn trong việc tham gia phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các ngành có liên quan nâng cao chất lượng các Trung tâm Khuyến nông, tăng cường dạy nghề, phổ biến, chuyển giao khoa học, công nghệ cho thanh niên nông thôn, hướng dẫn thanh niên nông thôn ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống.
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và hỗ trợ nguồn lực cho Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh đảm nhận những phần việc, công trình phù hợp với khả năng trong xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và Tỉnh đoàn tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng trung tâm sinh hoạt thanh niên cấp tỉnh, nâng cấp hệ thống nhà thiếu nhi cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục, rèn luyện, vui chơi giải trí và việc làm cho thanh niên.
10. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án về phát triển thanh niên giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020.
Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Vĩnh Long:
Phối hợp với Tỉnh đoàn nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền giáo dục thanh niên về lý tưởng, kỹ năng sống, đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch; giới thiệu gương điển hình thanh niên tiên tiến, gương người tốt việc tốt, trên báo in, báo mạng.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp các sở, ngành có liên quan hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ hội thi sáng tạo kỹ thuật, hỗ trợ hội thi tin học trẻ…
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên cho Đoàn thanh niên đảm nhận các dự án bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ hàng năm đạt yêu cầu số lượng và chất lượng đúng theo luật định; tăng cường công tác giáo dục kiến thức quốc phòng cho học sinh, sinh viên; phối hợp thực hiện tốt các mô hình giáo dục cho thanh niên như “học kỳ quân đội”, “trải nghiệm quân ngũ”; phối hợp tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi trở về địa phương.
15. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động liên ngành về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh, thiếu niên. Hỗ trợ Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh trong việc xây dựng các mô hình, tổ chức hoạt động phong trào phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong lực lượng thanh thiếu niên.
16. Ngân hàng Chính sách:
Huy động, khai thác và sử dụng các nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm; triển khai có hiệu quả các nguồn vốn vay giúp cho thanh niên học tập, phát huy năng lực và tiềm năng trong học tập, lao động, lập nghiệp; ưu tiên nguồn vốn vay cho lực lượng đoàn viên, hội viên thông qua những dự án chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh của đoàn, hội.
17. Đề nghị Tỉnh đoàn; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh:
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án phát triển thanh niên theo mục tiêu đã đề ra; phát động và xây dựng lực lượng nòng cốt, tổ chức có hiệu quả các phong trào thanh niên; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đoàn viên, thanh niên; phối hợp và tổ chức có hiệu quả các phong trào “đồng hành với thanh niên trên đường lập thân, lập nghiệp và xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”, góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo các mô hình, phong trào nhằm tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên.
18. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên các cấp phát triển phong trào và mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên các thành phần, đối tượng thanh niên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên, hỗ trợ phát huy vai trò thanh niên trên các lĩnh vực.
19. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giai đoạn 2013 - 2015 và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên vào chỉ tiêu nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện hàng năm; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả tổ chức thực hiện trước ngày 15 tháng 11 hàng năm (qua Sở Nội vụ) tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015. Quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy cần chỉnh sửa, bổ sung những nội dung cụ thể của kế hoạch, các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
- 1 Quyết định 368/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2015
- 2 Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
- 3 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 2586/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020
- 6 Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 7 Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2020
- 8 Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1157/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2008 - 2010 định hướng đến năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 13 Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010
- 15 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 16 Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 19 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Quyết định 368/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2015
- 2 Kế hoạch 73/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012 - 2020
- 3 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
- 4 Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 2586/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng từ nay đến năm 2020
- 6 Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 7 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2008 - 2010 định hướng đến năm 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010
- 9 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận đến năm 2010
- 10 Quyết định 48/2005/QĐ-UB Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước đến năm 2010