Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4269/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 25 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19” CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;

Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;

Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19”;

Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 207/TTr-SYT ngày 23/10/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19" của tỉnh Bình Định.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh Bình Định trong giai đoạn mới.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo);
- VPCP; Bộ Y tế; BCĐQG (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- Báo BĐ; Đài PTTH BĐ, các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh (đưa tin);
- TT. KSBT tỉnh;
- Lãnh đạo VP CV VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, TTTH-CB, K15.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Phi Long

 

KẾ HOẠCH

TẠM THỜI "THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19" CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 4269/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Bình Định)

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH

1. Tình hình dịch bệnh:

- Từ ngày 29/6/2021 (ngày phát hiện ca bệnh đầu tiên) đến 06h ngày 25/10/2021: Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 1.604 ca mắc COVID-19 tại 10 huyện, thị xã, thành phố; trong đó: có 797 ca mắc đã được cách ly; 807 ca mắc do lây nhiễm trong cộng đồng; 1.382 trường hợp đã khỏi bệnh được xuất viện, 17 trường hợp tử vong, 205 trường hợp đang cách ly, điều trị tại các cơ sở y tế trong tỉnh; đã xét nghiệm Realtime-PCR với 468.244 mẫu (dương tính 1.604); đã cách ly tập trung 15.810 trường hợp (688 trường hợp đang cách ly tại các khu cách ly tập trung của các huyện, thị xã, thành phố); đã cách ly tại nhà, nơi lưu trú 127.045 trường hợp (3.983 trường hợp đang cách ly).

- Tỉnh đã triển khai cơ bản các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Một số thôn, xóm, khu vực trên thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn, các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước đang thực hiện phong tỏa tạm thời để bao vây, dập dịch. Các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại khu vực khác đều đã được nới lỏng theo quy định chung của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ, ngành Trung ương liên quan.

2. Tình hình tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19:

Tính đến 6h ngày 25/10/2021, số người được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19 là 699.442, đủ 02 liều là 86.962; trong đó:

- Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19 là 52,6%; có 02/11 đơn vị cấp huyện đạt tỷ lệ từ 70% trở lên (Quy Nhơn 86,7%, Vân Canh 77,6%).

- Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên được tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đủ liều là 15,9%.

3. Đánh giá, phân loại cấp độ dịch:

Đến ngày 21/10/2021, đánh giá cấp độ dịch của các địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế như sau:

a) Đối với cấp xã:

- Cấp 1 - Nguy cơ thấp (vùng xanh): 139 xã, phường, thị trấn.

- Cấp 2 - Nguy cơ trung bình (vùng vàng): 17 xã, phường, thị trấn.

- Cấp 3 - Nguy cơ cao (vùng cam): 03 xã, phường, thị trấn.

b) Đối với cấp huyện:

- Cấp 1 - Nguy cơ thấp (vùng xanh): 06 địa phương (thị xã Hoài Nhơn và các huyện Hoài Ân, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão).

- Cấp 2 - Nguy cơ trung bình (vùng vàng): 05 địa phương (thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ).

c) Đối với cấp tỉnh: Cấp 2 - Nguy cơ trung bình (vùng vàng).

* Cấp độ dịch đã điều chỉnh theo quy định tại mục 4 Phần I Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ: tăng lên 1 cấp độ do chưa đạt tiêu chí tại điểm b khoản 2.2 mục 2 Phần I (Trong tháng 10/2021 yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19).

4. Khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh các tuyến:

- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh đã ban hành: Quyết định số 1734/QĐ-BCĐ ngày 15/6/2021 về việc phê duyệt Phương án "Chuyển Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng (Cơ sở 1) thành cơ sở cách ly, điều trị người bệnh COVID-19"; Quyết định số 1907/QĐ-BCĐ ngày 30/6/2021 về việc phê duyệt Phương án "Chuyển Bệnh viện Lao và bệnh Phổi thành cơ sở cách ly, điều trị người bệnh COVID-19".

- UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3711/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 về việc phê duyệt Phương án sử dụng Trường Cao đẳng Bình Định để mở rộng cơ sở điều trị người bệnh COVID-19 của Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh.

- Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch số 55/KH-SYT ngày 04/6/2021 về việc thiết lập các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh.

Đến nay, các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng được nhu cầu giường bệnh điều trị COVID-19 theo cấp độ dịch, với 900 giường bệnh (có khả năng mở rộng lên 1.250 giường), trong đó có 30 giường điều trị tích cực cho bệnh nhân mức độ nặng và nguy kịch. Năng lực xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp Realtime RT-PCR đạt 5.000 mẫu gộp (gộp 5)/ngày, đáp ứng được yêu cầu về xét nghiệm trong phòng chống dịch.

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đạt được:

- Về cơ bản dịch bệnh COVID-19 tại tỉnh vẫn đang được kiểm soát, khống chế không để bùng phát, lây lan trên diện rộng. Công tác thu dung, cách ly y tế, điều trị đã được ngành y tế tổ chức khá tốt; tỷ lệ tử vong (1,12%) thấp hơn so với tỷ lệ tử vong trung bình của toàn quốc (2,45%). Công tác tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 đã được triển khai đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu quả, đúng đối tượng.

- Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống dịch thống nhất, toàn diện và đồng bộ, kịp thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng giai đoạn và tình hình, diễn biến của dịch bệnh.

- Tỉnh đã huy động toàn bộ hệ thống chính trị - xã hội tham gia vào công tác phòng, chống dịch, với tinh thần quyết tâm ngăn chặn dịch cao nhất. Công tác phòng, chống dịch đã được Nhân dân trong tỉnh đồng lòng ủng hộ, tham gia tích cực. Việc huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chung tay ủng hộ trang thiết bị, vật tư y tế, kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch của tỉnh đã đạt được kết quả tốt, góp phần không nhỏ vào việc kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch đã được triển khai sâu rộng, đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ.

- Các cấp, các ngành triển khai quyết liệt, kịp thời, đồng bộ, phù hợp và hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch được cấp trên chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện đã kịp thời phát hiện các tồn tại, hạn chế và đã xử lý nghiêm các vi phạm, đồng thời có giải pháp khắc phục kịp thời.

- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện "mục tiêu kép" vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa đảm bảo sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội đã được tỉnh chỉ đạo thực hiện đảm bảo, nên mặc dù có rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch nhưng kinh tế của tỉnh vẫn có tăng trưởng, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống của người dân cơ bản ổn định.

- Công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội được thực hiện tương đối tốt, góp phần quan trọng vào việc kiểm soát tình hình dịch bệnh. Các cấp, các ngành liên quan đã xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm quy định về phòng, chống dịch.

2. Khó khăn, tồn tại:

- Đại dịch COVID-19 diễn ra trên toàn thế giới, với mức độ ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng. Công tác phòng chống dịch tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh ta nói riêng là chưa có tiền lệ nên gặp rất nhiều khó khăn, thách thức; công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng vừa làm vừa điều chỉnh phương pháp, cách làm, vừa đúc kết kinh nghiệm nên có nơi, có lúc chưa đồng bộ, hiệu quả.

- Tình hình dịch bệnh trong cả nước tuy cơ bản được khống chế nhưng vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp với trên 3.300 ca mắc mới mỗi ngày, tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 trong nước còn thấp, thuốc điều trị đặc hiệu mới triển khai ở một số tỉnh, do vậy dịch bệnh sẽ còn tiếp tục kéo dài trong thời gian tới.

- Việc nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội trong tình hình mới tuy tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và đưa xã hội trở về cuộc sống bình thường, nhưng cũng làm tăng nguy cơ lây lan và bùng phát dịch bệnh với mức độ khó kiểm soát nếu không thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch, nhất là việc kiểm soát chặt người đến/về từ vùng dịch, xử lý ổ dịch và xét nghiệm tầm soát chủ động phát hiện ca bệnh trong cộng đồng.

- Tỷ lệ tiêm vắc xin phòng COVID-19 của tỉnh hiện nay còn thấp (tỷ lệ tiêm mũi 1 mới chỉ đạt khoảng 52,6% tổng dân số) do nguồn vắc xin Bộ Y tế phân bổ cho tỉnh còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu và năng lực tiêm chủng của tỉnh.

- Công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng chống dịch của một số địa phương chưa thực sự quyết liệt, chưa đồng bộ, chưa bám sát tình hình thực tiễn tại cơ sở, có lúc có nơi còn chủ quan, lơ là, việc huy động lực lượng tham gia chống dịch còn hạn chế.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực phục vụ điều trị bệnh nhân COVID-19 thể nặng còn hạn chế; năng lực y tế tuyến cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu.

- Một bộ phận người dân chủ quan, không chấp hành nghiêm các quy định về phòng chống dịch, làm lây lan dịch bệnh cho gia đình và cộng đồng.

- Công tác phòng chống dịch trong các doanh nghiệp chưa thật sự chủ động, còn một số hạn chế, như: Việc xét nghiệm tầm soát định kỳ chưa đúng quy định; công tác quản lý công nhân có nguy cơ nhiễm bệnh chưa tốt, quản lý lao động còn lỏng lẻo.

- Chi phí đảm bảo cho công tác phòng chống dịch là rất lớn trong khi nguồn lực của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố còn rất nhiều khó khăn (nhất là các địa phương thu ngân sách thấp).

Phần II

KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 TRONG THỜI GIAN ĐẾN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

a) Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, ca tử vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện "mục tiêu kép", phấn đấu đưa tỉnh chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể.

b) Thực hiện thống nhất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của địa phương trong kiểm soát hiệu quả tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân từng bước trở lại tình trạng bình thường mới.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch, khống chế và giảm tỷ lệ mắc COVID-19 trên cơ sở ngăn chặn hiệu quả sự lan truyền của vi rút SARS-CoV-2.

* Khi tỷ lệ tiêm chủng chưa đầy đủ theo quy định (điều chỉnh tăng lên 1 cấp độ dịch ở địa bàn có ca mắc mới tại cộng đồng):

- Phấn đấu không để dịch lên cấp 3 trên phạm vi tỉnh, huyện và cấp 4 trên phạm vi xã.

- Khẩn trương triển khai các biện pháp bao vây, khoanh vùng, dập dịch, đưa các xã từ cấp 3, 4 xuống cấp thấp hơn trong vòng 2 tuần.

* Khi tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ theo quy định:

- Phấn đấu đạt và duy trì cấp 1 (bình thường mới) trên phạm vi tỉnh, huyện.

- Khẩn trương triển khai các biện pháp bao vây, khoanh vùng, dập dịch, đưa các xã từ cấp 2 xuống cấp 1 trong vòng 2 tuần; không có xã cấp 3.

b) Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị COVID-19 của các cơ sở khám, chữa bệnh các tuyến theo quy định và đáp ứng với từng cấp độ dịch. Phấn đấu hạn chế đến mức thấp nhất trường hợp tử vong do COVID-19 (tỷ lệ tử vong/tổng số ca mắc COVID-19 < 1,5%).

c) Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo tiến độ phân bổ vắc xin của Bộ Y tế. Phấn đấu đến ngày 31/12/2021, tối thiểu 70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều và tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19.

Triển khai tiêm vắc xin an toàn nhất, sớm nhất, nhanh nhất cho trẻ em theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp, tiêm vắc xin liều tăng cường theo đúng hướng dẫn và tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.

d) Bảo đảm khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nguyên tắc "đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tính mạng của Nhân dân và linh hoạt theo tình hình, kết quả phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh".

II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH

1. Phân loại cấp độ dịch:

- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới), tương ứng với màu xanh (vùng xanh).

- Cấp 2: Nguy cơ trung bình, tương ứng với màu vàng (vùng vàng).

- Cấp 3: Nguy cơ cao, tương ứng với màu cam (vùng cam).

- Cấp 4: Nguy cơ rất cao, tương ứng với màu đỏ (vùng đỏ).

2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch:

a) Quy mô đánh giá: Đánh giá từ quy mô cấp xã. Giao UBND cấp huyện tổ chức đánh giá ở phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (thôn, khu phố...) nhằm đảm bảo triển khai linh hoạt, hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch.

b) Xác định cấp độ dịch: Giao UBND cấp huyện, cấp xã cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin để đánh giá cấp độ dịch. Sở Y tế chịu trách nhiệm tổng hợp đánh giá và tham mưu cho UBND tỉnh công bố, cập nhật cấp độ dịch của các địa phương trên địa bàn tỉnh và vùng cách ly y tế theo quy định.

c) Thời gian đánh giá, phân loại cấp độ dịch: Sáng thứ Hai hàng tuần.

3. Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến dịch, độ bao phủ vắc xin, khả năng ứng phó với dịch bệnh, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh phân loại cấp độ dịch và hướng dẫn các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế; đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các biện pháp hành chính để phòng, chống dịch COVID-19 thích ứng với từng cấp độ dịch theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 4800/QĐ-BYT của Bộ Y tế và quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương liên quan.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:

- Kịp thời phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống dịch bệnh COVID-19 và của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh.

- Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo, Trung tâm Chỉ huy phòng chống dịch COVID-19 các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại cơ sở.

- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tham gia công tác chống dịch. Nâng cao trách nhiệm và năng lực chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch; phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ COVID cộng đồng trong phòng chống dịch.

- Các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội, đoàn thể; UBND các cấp, Ban Chỉ đạo, Trung tâm Chỉ huy phòng chống dịch bệnh COVID-19 các cấp theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai công tác phòng chống dịch theo phương châm “bốn tại chỗ”.

- Tùy thuộc kết quả đánh giá cấp độ dịch, các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động và biện pháp phòng, chống dịch theo cấp độ dịch được quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, bảo đảm thống nhất trong toàn tỉnh và không được trái với quy định của Chính phủ.

2. Công tác tuyên truyền, vận động:

- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, các Đài truyền thanh cơ sở thường xuyên, liên tục thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác và bằng nhiều hình thức về tình hình, diễn biến, các biện pháp phòng, chống dịch; lợi ích của việc tiêm vắc xin phòng COVID-19, xét nghiệm tầm soát... hướng đến nâng cao kiến thức, thực hành về phòng chống dịch cho người dân; kêu gọi người dân đề cao cảnh giác, không hoang mang với dịch bệnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người dân, cộng đồng trong công tác phòng chống dịch; kêu gọi, vận động toàn dân cùng tham gia phòng chống dịch.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống dịch đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các thông tin không đúng sự thật về tình hình dịch bệnh; lợi dụng thời gian giãn cách xã hội để kích động, lôi kéo người dân vào các hoạt động chống phá công tác phòng chống dịch, gây rối trật tự an toàn xã hội.

3. Các biện pháp dự phòng:

a) Thực hiện nghiêm, thường xuyên, liên tục yêu cầu 5K đối với cá nhân.

b) Giám sát, phát hiện sớm ca bệnh:

- Tăng cường giám sát các đối tượng nguy cơ và khu vực có nguy cơ cao thông qua hoạt động của các chốt kiểm tra y tế, hoạt động xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ tại cơ quan, đơn vị và tại cộng đồng để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2. Kịp thời khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch không để dịch bệnh lan rộng.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động nhập cảnh, lưu trú trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hoạt động của các tổ COVID cộng đồng, quản lý nghiêm các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế, phát hiện sớm các trường hợp có triệu chứng để quản lý điều trị, giảm tiến triển bệnh nặng, tử vong.

- Tăng cường, tiến tới thực hiện bắt buộc việc khai báo y tế điện tử bằng phần mềm PC-COVID và quét QR code đối với người dân để giám sát các yếu tố nguy cơ dịch và truy vết khi cần thiết.

c) Xét nghiệm:

- Triển khai xét nghiệm với quy mô phù hợp với tình hình dịch và năng lực xét nghiệm của hệ thống y tế.

- Chủ động triển khai xét nghiệm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các vùng/địa bàn, đối tượng có nguy cơ cao, người có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, theo phương pháp xét nghiệm gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ; cụ thể:

Xét nghiệm các trường hợp có một trong các triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...

Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như: cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở giáo dục/đào tạo/dạy nghề, chợ, bến xe, bến cảng, nhà ga,...; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như lái xe, phụ xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)... Sở Y tế hướng dẫn và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ đối tượng nguy cơ và khu vực có nguy cơ cao tại địa phương để xây dựng kế hoạch xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ phù hợp để đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch.

Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: Tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ cao.

Xét nghiệm đối với người đến/về tỉnh từ địa phương có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.

Riêng đối với người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin hoặc người đã khỏi bệnh, chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ, khi thực hiện cách ly y tế hoặc theo dõi y tế hoặc đến/về tỉnh từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế vùng (phong tỏa).

Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, Sở Y tế hướng dẫn các địa phương tổ chức xét nghiệm nhanh chóng, khoa học, hiệu quả để kịp thời phát hiện, đưa F0 ra khỏi cộng đồng.

- Tiếp tục triển khai các điểm xét nghiệm tự nguyện bằng test nhanh có thu tiền tại các địa phương.

- Khuyến khích người dân tự xét nghiệm bằng test nhanh để theo dõi sức khỏe của bản thân.

d) Cách ly, khoanh vùng dập dịch:

- Tổ chức đánh giá, phân loại khu vực nguy cơ để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tương ứng với mức độ nguy cơ.

- Tổ chức điều tra, theo dõi chặt chẽ người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm để áp dụng các biện pháp cách ly phù hợp cho từng nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tổ chức cách ly người nhiễm SARS-CoV-2 và người tiếp xúc gần với người nhiễm theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Khi phát hiện ổ dịch, căn cứ vào số lượng ca bệnh xuất hiện và kết quả điều tra, truy vết để kịp thời xác định vùng/khu vực và quy mô cần phong tỏa, giãn cách từ đó xác định phạm vi, số lượng người dân cần phải xét nghiệm; thực hiện xét nghiệm tầm soát 100% dân số với tần suất 2 - 3 ngày/lần và ít nhất 3 lần liên tục đối với khu vực bị phong tỏa.

Căn cứ vào kết quả phát hiện F0 qua xét nghiệm và kết quả truy vết F0 để có thể mở rộng hoặc thu hẹp vùng cần phải xét nghiệm cũng như tần suất lấy mẫu xét nghiệm cho phù hợp.

- Đối với các vùng/khu vực có ổ dịch cộng đồng và đã qua 3 lần xét nghiệm với quy mô 100% dân số nhưng chưa đủ 21 ngày kể từ khi phát hiện ca F0 cộng đồng vào thời điểm gần nhất thì:

Thực hiện xét nghiệm tầm soát với quy mô 100% hộ gia đình và xét nghiệm cho đại diện hộ gia đình với tần suất 7-10 ngày/lần (phương pháp gộp mẫu). Không lấy mẫu xét nghiệm đối với người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin và những người đã điều trị khỏi COVID-19 trong vòng 6 tháng trừ khi có chỉ định dịch tễ hoặc có các yếu tố nguy cơ cần phải xét nghiệm.

Căn cứ vào kết quả phát hiện F0 khi thực hiện tầm soát và kết quả truy vết F0 để có thể mở rộng hoặc thu hẹp vùng cần phải xét nghiệm cho phù hợp.

đ) Bao phủ vắc xin để đạt miễn dịch cộng đồng:

- Triển khai đảm bảo kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo đợt vắc xin Bộ Y tế phân bổ nhằm đảm bảo tăng độ bao phủ vắc xin, sớm đạt được miễn dịch cộng đồng, trên nguyên tắc ưu tiên từ đối tượng có nguy cơ cao đến đối tượng có nguy cơ thấp; tổ chức tiêm chủng cho trẻ em, tiêm tăng cường theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.

- Việc tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 phải được tiến hành an toàn, nhanh chóng, hiệu quả, đúng đối tượng.

- Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tiếp nhận, lưu giữ theo quy định và phân bổ vắc xin đảm bảo tiến độ tiêm chủng.

- Sở Y tế phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố để thực hiện chiến dịch tiêm chủng vắc xin COVID-19 theo kế hoạch. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức thực hiện các điểm tiêm chủng lưu động để đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác lập cơ sở dữ liệu dân cư, nhập dữ liệu vào phần mềm tiêm chủng vắc xin COVID-19 để chủ động khi triển khai tiêm vắc xin trên diện rộng; tiếp tục hoàn thiện các điều kiện về an toàn tiêm chủng tại các điểm tiêm chủng ngoài bệnh viện để có thể triển khai tiêm vắc xin theo phương châm an toàn, nhanh chóng, hiệu quả và đúng đối tượng; huy động nhân lực đảm bảo phục vụ tại các điểm tiêm chủng.

4. Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh các tuyến:

- Sở Y tế:

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc thực hiện việc thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 đảm bảo chất lượng, giảm tối đa biến chứng nặng và hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong. Thực hiện đảm bảo việc phân tầng điều trị tại các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị y tế, nhân lực để điều trị cho người bệnh thể vừa và nặng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn; trường hợp cần thiết mở rộng thêm tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Trung tâm Y tế thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và các huyện Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Nhơn.

Cập nhật, bổ sung, tăng cường thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh (bao gồm cả cơ sở y tế tư nhân) để sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4.

Tiếp tục nghiên cứu mô hình điều trị F0 tại nhà và thiết lập trạm y tế lưu động hỗ trợ điều trị F0 để triển khai thực hiện khi dịch bệnh lây lan rộng trên địa bàn tỉnh, vượt quá khả năng thu dung điều trị của các cơ sở y tế.

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh thực hiện tốt công tác cấp cứu, khám, chữa bệnh thường xuyên cho người dân, nhất là tại tuyến y tế cơ sở.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Y tế trong chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị, vật tư y tế... để triển khai bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19 khi tình hình dịch bệnh lan rộng, cơ sở điều trị người bệnh COVID-19 của tỉnh quá tải.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

5. Phòng chống dịch bệnh tại cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề:

- Các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề phải xây dựng phương án phòng chống dịch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện phương án khi xảy ra các tình huống. Các trường đại học, cao đẳng phải có phương án sử dụng ký túc xá làm nơi cách ly tập trung nếu xảy ra dịch bệnh.

- Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan.

- Lập kế hoạch dạy học linh hoạt, an toàn, kết hợp giữa hình thức trực tiếp và trực tuyến để đáp ứng tình huống xảy ra dịch bệnh trong trường học.

- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho học sinh, sinh viên và học viên.

- Đảm bảo số lượng nhân viên y tế học đường tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề để tham mưu triển khai công tác phòng chống dịch có hiệu quả.

6. Phòng, chống dịch tại các khu, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp:

- Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm hướng dẫn phòng chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp, ký túc xá cho người lao động. Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công thương theo chức năng và nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của các cơ sở, đơn vị.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố phải lập kế hoạch ứng phó với tình huống xảy ra dịch bệnh tại các khu, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Riêng đối với UBND thành phố Quy Nhơn phải lập kế hoạch ứng phó với tình huống xảy ra dịch bệnh tại Cảng Quy Nhơn.

- Từng nhà máy, xí nghiệp phải có phương án xử lý dịch cụ thể phù hợp với điều kiện, thực tế của đơn vị. Các nhà máy, xí nghiệp phải chuẩn bị đủ cơ số test nhanh để phục vụ xét nghiệm cho toàn bộ công nhân khi xuất hiện F0 trong đơn vị. Đảm bảo các điều kiện về ăn uống, sinh hoạt cho công nhân trong trường hợp phải cách ly để thực hiện xét nghiệm. Chủ doanh nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để xử lý dịch bệnh.

- Các nhà máy, xí nghiệp phải lập danh sách cụ thể công nhân, người lao động (có số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại của từng người) và cung cấp cho cơ quan quản lý.

7. Nâng cao năng lực cách ly tập trung:

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tiếp tục chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan duy trì các khu cách ly tập trung do quân đội quản lý, sẵn sàng hoạt động và mở rộng thêm khi cần thiết, đảm bảo tiếp nhận 3.000 người và có thể mở rộng khi cần thiết.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ sở vật chất, khung nhân lực và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cách ly tập trung do địa phương quản lý, đảm bảo sẵn sàng cho tình huống dịch bệnh xảy ra trên diện rộng.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan quản lý nghiêm hoạt động cách ly y tế tập trung tại resort, khách sạn... (gọi chung là cơ sở lưu trú) theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế; giám sát chặt chẽ hoạt động của các cơ sở lưu trú cho người từ vùng dịch về cách ly, lưu trú, theo dõi sức khỏe.

- Ban Quản lý Khu kinh tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp việc lập phương án cách ly công nhân, người lao động tại nhà máy, xí nghiệp trong trường hợp xảy ra dịch bệnh tại nhà máy, xí nghiệp.

- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện tốt việc xử lý rác thải, nhất là xử lý rác thải nguy hại tại các khu cách ly tập trung và tại các cơ sở lưu trú cho người từ vùng dịch về cách ly, lưu trú, theo dõi sức khỏe.

- Sở Y tế trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế và mô hình cách ly F1 tại nhà của một số địa phương trong nước để tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện cách ly F1 tại nhà khi dịch bệnh lan rộng trên địa bàn tỉnh.

8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra:

- Trung tâm Chỉ huy phòng, chống dịch bệnh COVID-19 các cấp, các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ tăng cường hoạt động kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch nhằm đảm bảo hiệu quả và tiến độ công việc.

- UBND cấp huyện, xã theo chức năng nhiệm vụ thành lập các đoàn thanh tra, tổ kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch, thực hiện việc xử phạt vi phạm các quy định phòng, chống dịch theo quy định.

- Ngành Y tế tiếp tục tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch tại các cơ sở y tế, nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện xử phạt hoặc đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng chống dịch theo quy định của Bộ Y tế.

- Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công thương theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp... về công tác phòng chống dịch, kịp thời chấn chỉnh các tồn tại và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.

- Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch của cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- UBND cấp xã tăng cường kiểm tra hoạt động các tổ COVID cộng đồng, đảm bảo hoạt động thực chất, gắn quyền lợi với trách nhiệm của các thành viên tổ COVID cộng đồng.

9. Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội phục vụ công tác phòng, chống dịch:

Triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội; quản lý cư trú. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm các quy định trong phòng, chống dịch; các trường hợp vi phạm pháp luật, lợi dụng thực hiện chính sách hỗ trợ an sinh xã hội của Chính phủ để trục lợi.

10. Đảm bảo tài chính, hậu cần; hỗ trợ lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch:

- UBND các cấp bảo đảm kinh phí, hậu cần phòng chống dịch theo phương châm "bốn tại chỗ"; quan tâm hỗ trợ, đảm bảo ăn, nghỉ, bồi dưỡng cho các lực lượng tuyến đầu tham gia chống dịch để khuyến khích, động viên và bảo đảm sức khỏe chống dịch lâu dài.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh hỗ trợ, bố trí kinh phí kịp thời phục vụ công tác phòng chống dịch cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Các cấp, các ngành tiếp tục kêu gọi, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác phòng chống dịch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương kịp thời tham mưu, đề xuất cho Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh các nội dung:

a) Tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 của tỉnh; kịp thời cập nhật các hướng dẫn của trung ương để tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

b) Chỉ đạo triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế đối với người đến/về tỉnh từ địa bàn có dịch hoặc vùng cách ly y tế; từ các địa phương có cấp độ dịch khác nhau; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung... theo quy định để đảm bảo phát hiện sớm, cách ly người mắc COVID-19, tránh lây lan dịch ra cộng đồng.

c) Tổng hợp, cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn tỉnh, kịp thời tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và UBND tỉnh phân loại cấp độ dịch và chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống dịch tương ứng.

d) Tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm, phương tiện phòng hộ, dụng cụ... để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định, đảm bảo minh bạch, công khai, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.

đ) Tăng cường đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch đến cấp cơ sở (cấp xã), chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng ngay khi tình hình dịch bệnh có thay đổi.

e) Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, cơ sở điều trị COVID-19 (kể cả y tế tư nhân); bố trí phương tiện trang thiết bị, ô xy, nhân lực... để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, công tác phòng, chống dịch trong mọi tình huống.

g) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương rà soát và thành lập các Tổ Y tế lưu động tại các Khu/cụm công nghiệp, Khu kinh tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho công nhân, người lao động.

h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kịp thời kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dân, cho người dưới 18 tuổi ngay khi có hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

a) Tiếp tục củng cố, tăng cường năng lực cách ly tại các khu cách ly tập trung của tỉnh, nhằm đảm bảo yêu cầu thu dung, cách ly tập trung khi dịch bệnh bùng phát trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục huy động lực lượng phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia cứu trợ nhân dân trong khu vực cách ly theo huy động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh.

3. Công an tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh, nhất là tại tuyến cơ sở và tại các địa bàn, khu vực thực hiện cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là hành vi chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng, vi phạm chính sách phòng, chống dịch.

b) Triển khai hiệu quả, kịp thời việc ứng dụng Cơ sở dữ liệu dân cư trong quản lý xã hội, phòng, chống dịch COVID-19 và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và chính quyền địa phương cập nhật thông tin quản lý việc cư trú và di biến động của người dân trên địa bàn; đặc biệt giám sát y tế đối với người đến/về tỉnh từ các khu vực, địa phương có nguy cơ cao và nguy cơ rất cao.

d) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các địa phương, các lực lượng chức năng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và bố trí lực lượng tham gia hoạt động các chốt kiểm tra phòng chống dịch COVID-19; tổ chức phân luồng, hướng dẫn kiểm tra giao thông và kiểm soát hiệu quả phòng, chống dịch COVID-19 theo các quy định của Trung ương và phù hợp với tình hình, diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.

b) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, nhất là người đến/về tỉnh từ các địa phương, khu vực nguy cơ cao, nguy cơ rất cao, trong việc thực hiện nghiêm quy định, hướng dẫn phòng, chống dịch, tránh để lây lan ra cộng đồng. Đẩy mạnh cung cấp thông tin, hướng dẫn người dân các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong tình hình mới.

c) Phối hợp với Sở Y tế, Văn phòng UBND tỉnh trong việc cập nhật, công khai các vùng dịch và cấp độ dịch ở tất cả các địa phương trong tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên trang zalo Chính quyền điện tử của tỉnh, làm căn cứ để các địa phương áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp và quản lý người đến/về tỉnh từ vùng dịch và từ các địa phương khác.

5. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương để hướng dẫn, tổ chức lại hoạt động giao thông, vận tải hành khách, hàng hóa liên tỉnh, nội tỉnh phù hợp điều kiện phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, hướng dẫn thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trong cơ sở giáo dục và đào tạo.

b) Chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm bảo kế hoạch năm học 2021 - 2022 một cách linh hoạt, an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 tại từng địa phương trong tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các địa phương tổ chức tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi quy định khi có hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19; chính sách ưu đãi, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất việc cân đối, bố trí kinh phí phòng, chống dịch COVID-19; kinh phí hoàn trả ngân sách trung ương phần ngân sách địa phương đảm bảo cho mua vắc xin và các chi phí phục vụ tiêm chủng, chi phí khác liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.

9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Duy trì chế độ thường trực phòng chống dịch 24/24 ở các cấp, các ngành, hoạt động của các Tổ COVID cộng đồng, đội phòng chống dịch cơ động của huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn để sẵn sàng đáp ứng với các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra trên địa bàn.

b) Xây dựng và chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 của địa phương, với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với tình hình, diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.

c) Thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế về việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung...; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.

d) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; lập phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh) theo quy định tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế.

đ) Cập nhật thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn để triển khai các biện pháp áp dụng tương ứng. Quyết định phong tỏa ổ dịch tạm thời đối với thôn, xóm, tổ dân phố thuộc quyền quản lý theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ổ dịch theo quy định; trường hợp cần phải phong tỏa ổ dịch với thời gian ít nhất 14 ngày, tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định để tiếp tục xử lý ổ dịch.

e) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan, lơ là; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm, phương tiện phòng hộ, dụng cụ... để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định, đảm bảo minh bạch, công khai, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.

g) Tiếp tục triển khai an toàn, khoa học, nhanh chóng, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Y tế.

h) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.

i) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa) đối với quy mô khu phố, tổ dân phố, thôn, xóm.

10. Các sở, ban, ngành và UBND các cấp căn cứ các quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 và hướng dẫn của các Bộ, ban, ngành trung ương liên quan, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, UBND tỉnh để triển khai kịp thời các nhiệm vụ, biện pháp phòng chống dịch theo chức năng, lĩnh vực, địa bàn quản lý; tăng cường cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, không gây phiền hà, phát sinh các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân; tổ chức hiệu quả khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19".

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động Nhân dân và hội viên, đoàn viên thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.

Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống dịch tại cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.