- 1 Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4274/QĐ-UBND | Huế, ngày 19 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 13/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
Căn cứ Chỉ thị số 37/CT-TU ngày 06/4/2004 của Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh. .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4247/2005/QĐ-UBND ngày 19/12/2005 của UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện Quyết định số 13/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007, Chỉ thị số 37/CT-TU ngày 06/4/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, UBND tỉnh ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, nội dung như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (gọi tắt là Hội đồng) có nhiệm vụ duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức chính trị-xã hội, các doanh nghiệp trong các hoạt động có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2: Các hoạt động của Hội đồng nhằm mục đích đưa pháp luật vào cuộc sống, phục vụ có hiệu quả công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền, tạo sự bình đẳng và dân chủ trong xã hội, tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế XHCN với phương châm “sống làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Điều 3: Về nguyên tắc hoạt động.
Hội đồng có bộ phận Thường trực, các tiểu ban, tổ thư ký giúp việc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi tiểu ban và mỗi thành viên, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với nhau mà trung tâm là bộ phận thường trực của Hội đồng.
Ngoài trách nhiệm với Hội đồng, các thành viên phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan đơn vị mình công tác.
Điều 4: Về phương thức hoạt động.
Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, sáu tháng và cả năm đã được Hội nghị toàn thể Hội đồng nhất trí thông qua.
Các thành viên của Hội đồng hoạt động theo sự phân công chung của Hội đồng tại từng tiểu ban, chủ động phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan, kiểm tra đôn đốc đề xuất, hướng dẫn tại từng tiểu ban tuyên truyền, tập huấn theo yêu cầu của từng văn bản pháp luật cụ thể, phát huy hiệu quả cao nhất qua công tác phổ biến, giáo dục ở ngành và địa phương.
Chương II
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG
Điều 5: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh, bao gồm:
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên Hội đồng.
- Bộ phận thường trực, tổ thư ký thuộc Hội đồng.
- Các tiểu ban, tổ thư ký các tiểu ban.
Điều 6: Hội nghị toàn thể Hội đồng.
Hội nghị toàn thể các thành viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành sáu tháng một lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì để giải quyết các công việc được quy định tại điều 12 của Quy chế này.
Điều 7: Chủ tịch Hội đồng (hoặc các Phó Chủ tịch được ủy quyền thay mặt khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng) có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Lập kế hoạch theo định kỳ và chỉ đạo các hoạt động chung của Hội đồng thông qua bộ phận thường trực và các trưởng tiểu ban.
b. Hàng tháng, 6 tháng và cả năm hoặc đột xuất, Chủ tịch Hội đồng có thể yêu cầu bộ phận thường trực hoặc các trưởng tiểu ban báo cáo những công việc đã làm được hoặc chưa làm được của mỗi tiểu ban hoặc của mỗi thành viên. Đồng thời xem xét quyết định các phương án thực hiện mới.
c. Thay mặt Hội đồng ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, 6 tháng và năm.
d. Duyệt dự trù chi kinh phí hàng năm của Hội đồng trình UBND tỉnh, phân bổ kinh phí hợp lý và tổ chức kiểm tra để phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí từ các nguồn trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh.
đ. Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cấp, các ngành trong tỉnh với UBND tỉnh và Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
e. Đề nghị UBND tỉnh và Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương và đơn vị công tác thông qua đề nghị của địa phương và các ngành.
f. Giải quyết các công việc khác có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 8: Các thành viên của Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Tham gia hoạt động trong tiểu ban của Hội đồng.
b. Tham gia các phiên họp của Hội đồng và tiểu ban của Hội đồng. Nếu vì công tác mà phải vắng mặt thì thông báo cho bộ phận thường trực biết và gửi ý kiến của mình về những vấn đề cần trao đổi thảo luận để tổ thư ký có sự tổng hợp chung.
c. Chấp hành sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và trưởng tiểu ban liên quan khi có trở ngại khách quan phải báo cáo kịp thời.
d. Đề xuất các biện pháp khoa học, hợp lý để phát huy hiệu quả cao nhất trong công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
e. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động có liên quan đến trách nhiệm do mình phụ trách. Hàng tháng, báo cáo với cơ quan thường trực của Hội đồng về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
f. Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, các thành viên Hội đồng cần sử dụng và phát huy vai trò tham mưu giúp việc của tổ chức thanh tra, pháp chế và các phòng, ban liên quan thuộc cơ quan, đơn vị mình công tác phục vụ làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành và trong phạm vi được phân công.
Điều 9: Bộ phận Thường trực của Hội đồng gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Phối hợp với Trưởng tiểu ban, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị các dự thảo, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; Dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng, dự kiến huy động kinh phí từ các nguồn khác để hổ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Quản lý và cấp phát nguồn kinh phí được duyệt theo đúng kế hoạch phân bổ kinh phí đã được Chủ tịch Hội đồng ký duyệt.
b. Chủ trì phối hợp tổ chức các lớp tập huấn báo cáo viên pháp luật, tổ chức hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng.
c. Theo dõi, tổng hợp tình hình phối hợp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cấp, các ngành trong tỉnh để Hội đồng thông qua, báo cáo Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và UBND tỉnh.
d. Tổ chức các phiên họp, thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng giao.
c. Trực tiếp quản lý, phân công, chỉ đạo hoạt động tổ thư ký giúp việc của Hội đồng.
d. Quản lý và phân công báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ Báo cáo viên pháp luật.
Điều 10: Các tiểu ban của Hội đồng.
a. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có 03 tiểu ban sau đây:
- Tiểu ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, gọi tắt là tiểu ban 1 gồm: Đại diện của Sở Nội vụ, Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ, Liên đoàn Lao động tỉnh; Sở Tài chính và Sở Tư pháp do Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm trưởng tiểu ban; Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ làm Phó trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, gọi tắt là tiểu ban 2 gồm: Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh, Ủy ban Dân số và Gia đình trẻ em tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và Sở Tư pháp do Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng tiểu ban; Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm Phó trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các trường Đại học, Cao đẳng, dạy nghề , các trường phổ thông trung học; trong các lực lượng vũ trang và trên các phương tiện thông tin đại chúng gọi tắt là tiểu ban 3 gồm: Đại diện Sở Giáo dục- Đào tạo, Đại học Huế, Công an tỉnh, Sở Văn hóa-Thông tin, Báo Thừa Thiên Huế, Đài phát thanh-Truyền hình tỉnh, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Huế và Sở Tư pháp do Phó giám đốc Công an làm Trưởng tiểu ban; Phó Chỉ huy trưởng- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh làm Phó trưởng tiểu ban.
b. Các tiểu ban của Hội đồng nói tại điểm 1 điều này có trách nhiệm tổ chức, thực hiện những nhiệm vụ được quy định tại các điểm 1, 2 mục II - Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến 2007 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và điều 14 quy chế này.
Điều 11: Tổ thư ký các tiểu ban của Hội đồng.
a. Tổ thư ký tiểu ban bao gồm một Trưởng, Phó phòng hoặc chuyên viên của các cơ quan là thành viên trong tiểu ban do Thủ trưởng cơ quan đó phân công.
Tổ trưởng tổ thư ký là Chánh thanh tra, hoặc Trưởng phòng tổng hợp của cơ quan làm Trưởng tiểu ban. Tổ thư ký các tiểu ban nói trên đây do Chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở đề nghị của từng Trưởng tiểu ban.
b. Tổ thư ký các tiểu ban hoạt động theo sự điều hành của Trưởng tiểu ban có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho tiểu ban với các nội dung cụ thể sau đây
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của tiểu ban.
- Đề xuất nội dung, biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực mà tiểu ban được phân công.
- Theo dõi, đôn đốc, thực hiện và báo cáo công tác định kỳ về phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công và đề xuất với các tiểu ban đẩy mạnh công tác đó.
- Phối hợp với Tổ thư ký của Hội đồng chuẩn bị nội dung trên đây và chịu trách nhiệm chuẩn bị tổ chức các cuộc họp của tiểu ban; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng tiểu ban giao.
Điều 12: Tổ thư ký của Hội đồng.
a. Tổ thư ký của Hội đồng gồm một số cán bộ của Sở Tư pháp, các Tổ trưởng tổ thư ký các tiểu ban, do Trưởng phòng văn bản tuyên truyền Sở Tư pháp làm Tổ trưởng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
b. Tổ thư ký của Hội đồng có nhiệm vụ, tham mưu giúp việc của Hội đồng mà trực tiếp là bộ phận Thường trực Hội đồng để thực hiện thường xuyên toàn diện có hiệu quả cao các nhiệm vụ của Hội đồng
- Dự thảo kế hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quý, 6 tháng, năm. Tổ chức việc biên soạn các tài liệu phối hợp, giáo dục pháp luật trình Hội đồng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thành viên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo tổng hợp sát đúng kịp thời thực trạng tình hình chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; Trên cơ sở đó mà đề xuất nội dung, biện pháp thiết thực đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua.
- Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và các biện pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ.
- Giúp thường trực Hội đồng quản lý, tập huấn và phân công báo cáo viên pháp luật cùng cấp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 13: Phiên họp toàn thể Hội đồng.
Hội đồng phối hợp phổ biến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật họp phiên toàn thể sáu tháng một lần để giải quyết các vấn đề sau:
1. Thông qua kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, 6 tháng và năm để các ngành, địa phương phối hợp thực hiện.
2. Cho ý kiến về chương trình hoạt động của các tiểu ban Hội đồng; điều chỉnh, kiến nghị với các tiểu ban thực hiện các việc đẩy mạnh, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng lĩnh vực được phân công; kể cả các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật.
3. Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến nghị với UBND tỉnh, Bộ Tư pháp các biện pháp đẩy mạnh công tác trên.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiện toàn, ổn định đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở các cấp, các ngành.
5. Quyết định tổ chức khảo sát, kiểm tra đề ra biện pháp tăng cường phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
6. Xem xét quyết định việc huy động, sử dụng kinh phí ngoài kinh phí ngân sách cấp để hổ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Quyết định những vấn để khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các tiểu ban của Hội đồng.
Điều 14: Phiên họp và hoạt động của các tiểu ban Hội đồng.
1. Các tiểu ban Hội đồng họp một quý một lần để giải quyết những vấn đề sau:
a. Thông qua chương trình hoạt động hàng quý của tiểu ban về nội dung, biện pháp phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng lĩnh vực được phân công và triển khai thực hiện nội dung kế hoạch đó; kể cả các cuộc tìm hiểu, phổ biến pháp luật thuộc phạm vi chuyên sâu của từng tiểu ban.
b. Tổ chức khảo sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch ở các ngành và địa phương theo đối tượng lĩnh vực được phân công.
c. Xem xét, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật trình Chủ tịch UBND quyết định.
2. Các tiểu ban của Hội đồng có thể họp chung để cùng giải quyết việc theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15: Cơ quan thường trực của Hội đồng chủ trì cùng Tổ thư ký Hội đồng, tổ thư ký các tiểu ban thực hiện các việc trao đổi về công việc liên quan thường xuyên đến hoạt động của các tiểu ban và Hội đồng; Thực hiện việc sao gửi kết luận, các văn bản của Hội đồng đến các thành viên của Hội đồng, các ngành để chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật./.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- 1 Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận 12 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1278/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận 12 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 1130/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 1278/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013