THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHÔI PHỤC VÀ HOÀN THIỆN CƠ SỞ HẠ TẦNG NGHỀ CÁ VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét Tờ trình của Bộ Thuỷ sản (số 975-TTr/KHĐT ngày 12-6-1995) xin phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án khôi phục và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá Việt Nam và ý kiến thẩm định dự án của Hội đồng Thẩm định cấp Nhà nước (Công văn số 2319-VPTĐ ngày 17-7-1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Khôi phục và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá Việt Nam với các nội dụng sau đây:
1. Tên dự án: Khôi phục và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá Việt Nam.
2. Mục tiêu của dự án: Khôi phục, nâng cấp và xây dựng 10 cảng cá ở 9 tỉnh, thành phố nhằm tăng thêm nơi trú đậu cho 3500 tầu thuyên; tăng khả năng khai thác hàng hải sản qua cảng là 35.000 T/năm. Tăng năng lực đánh bắt để khai thác có hiệu quả nguồn lợi hải sản ở vùng biển xa bờ của Việt Nam, góp phần bảo vệ nguồn lợi hải sản và vệ sinh môi trường vùng biển; tạo thêm việc làm cho người lao động.
3. Phạm vi và quy mô của dự án: Dự án gồm 10 dự án thành phần khôi phục, nâng cấp và xây dựng 10 cảng cá ở 9 tỉnh, thành phố và tăng thêm năng lực đánh bắt hải sản, cụ thể là:
a. Khôi phục, nâng cấp và xây dựng 10 cảng cá:
- Cảng cá Cát Bà - thành phố Hải Phòng
- Cảng cá Cửa Hội - tỉnh Nghệ An
- Cảng cá Xuân Phổ - tỉnh Hà Tĩnh
- Cảng cá Sông Gianh - tỉnh Quảng Bình
- Cảng cá Thuận Phước - sông Hàn - tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
- Cảng cá Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận
- Cảng cá Tắc Cậu - tỉnh Kiên Giang
- Cảng cá Phú Quý - tỉnh Bình Thuận
- Cảng cá Côn Đảo - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Cảng cá Cà Mau - tỉnh Minh Hải.
b. Tăng thêm năng lực máy thuỷ và tầu thuyền đánh cá loại trên 100 mã lực/chiếc.
4. Vốn đầu tư cho dự án:
- Tổng số vốn đầu tư: 71,4 triệu USD.
Trong đó:
+ Vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á là 57 triệu UDS.
+ Vốn đối ứng trong nước bảo đảm phần còn lại.
- Mức vốn đầu tư cho từng công trình sẽ được xác định chính thức khi xem xét ra quyết định đầu tư dự án khả thi từng dự án thành phần (với mức vốn ngoài nước là mức trần và bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng trong nước không vượt quá mức quy định chung).
- Khoản đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng của cảng cá từ các nguồn vốn được ngân sách cấp phát; khoản đầu tư các hạng mục khai thác, kinh doanh (kho, cơ sở chế biến hải sản, sản xuất nước đá, máy thuỷ, thiết bị, phương tiện) là vốn vay theo quy định của Nhà nước.
- Việc xây dựng chợ cá, cửa hàng kinh doanh vật tư và dịch vụ, căng tin, câu lạc bộ, công trình phúc lợi giáo dục, y tế, không đầu tư bằng nguồn vốn vay này.
- Việc đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống K.C.S, Bộ Thuỷ sản và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tìm nguồn vốn cân đối khác và báo cáo Chính phủ.
5. Việc xây dựng các công trình và mua sắm thiết bị đều phải thông qua đấu thầu nhằm tiết kiệm vật tư, tiền vốn và nâng cao chất lượng công trình.
6. Thời gian tối đa để thực hiện dự án là 6 năm, kể từ ngày được cấp vốn.
Điều 2: Phân giao nhiệm vụ:
1. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thuỷ sản và các ngành có liên quan cân đối vốn cho dự án.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm cân đối ngân sách để cấp vốn đối ứng cho dự án theo đúng dự án khả thi được duyệt; trả nợ vốn vay cho dự án khi đến hạn, theo đúng cam kết quốc tế về vay và trả nợ.
3. Bộ Thuỷ sản là chủ quản dự án có nhiệm vụ:
- Căn cứ vào dự án tiền khả thi được duyệt, phối hợp với địa phương nơi có dự án chỉ đạo các chủ đầu tư lập báo cáo khả thi đối với từng dự án thành phần thành các hồ sơ riêng biệt, thực hiện xét duyệt dự án theo quy chế hiện hành, bảo đảm khống chế trong tổng vốn đầu tư đã được xác định tại mục 4 Điều 1 của Quyết định này.
- Tổ chức điều hành dự án, thực hiện phấn đầu tư cơ sở hạ tầng các cảng cá, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ, đúng chế độ và nghiệm thu, quyết toán công trình, đưa công trình vào sử dụng có hiệu quả.
- Cùng các Bộ có liên quan đàm phán với Ngân hàng Phát triển Châu Á về việc chuyển phần vốn dự kiến đầu tư cho hệ thống K.C.S để bổ sung tăng thêm cho các công trình cơ sở hạ tầng của cảng cá, hoặc đầu tư cho ngư dân vay lại để phát triển sản xuất.
4. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thuỷ sản và các địa phương, xem xét cho ngư dân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hải sản vay lại phần vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á để mua máy thuỷ và xây dựng các hạng mục không thuộc công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của cảng cá trong chương trình của dự án, bảo đảm thu hồi vốn hoàn trả ngân sách để trả nợ nước ngoài.
5. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố nơi có các dự án thành phần chỉ định chủ đầu tư dự án; phối hợp với Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan chuẩn bị vốn đối ứng để đầu tư xây dựng các hạng mục công trình; giải quyết các thủ tục về đất đai, di dân, tái định cư và đền bù cho nhân dân nơi có các công trình của dự án theo đúng quy định hiện hành và phối hợp chặt chẽ với Bộ Thuỷ sản thực hiện dự án, bảo đảm cho dự án triển khia thuận lợi.
Điều 3: - Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Trần Đức Lương (Đã Ký) |