UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2003/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 26 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CÁC CẤP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2001/NQ-HĐND ngày 28/6/2001 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2002 - 2006;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT - Thường trực BQL các dự án KTV-KTTT tỉnh tại Tờ trình số 387/NN&PTNT ngày 16/4/2003,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này ''Quy chế hoạt động các cấp quản lý chương trình phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Nam''.
Điều 2. Ban Quản lý các dự án kinh tế vườn, kinh tế trang trại tỉnh, các Ban Quản lý các phương án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại các huyện, thị xã hoạt động theo các điều khoản quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Nông nghiệp & PTNT, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CÁC CẤP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2003/QĐ-UB ngày 26/5/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I/ Những quy định chung
1. Chương trình phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Nam bao gồm chương trình hành động theo Quyết định 54/2001/QĐ-UB ngày 26/10/2001 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, kế hoạch hàng năm của các cấp, các ngành, các dự án, phương án đầu tư của các đơn vị, hộ gia đình nhằm thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND ngày 20/6/2001 của HĐND tỉnh đề ra.
2. Việc thực hiện chương trình phải tuân thủ theo các điều khoản quy định tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Nam và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
3. Ban Quản lý các dự án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Nam (BQLDA tỉnh) và Ban quản lý các phương án phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại các huyện, thị (BQLPA huyện, thị) hoạt động theo các nội dung quy định tại Quy chế này.
4. Chương trình phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại (KTV, KTTT) được tổ chức, điều hành và quản lý thống nhất từ tỉnh đến các huyện, thị xã, xã, phường theo hướng phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện cho cấp huyện, thị xã.
5. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập BQLDA tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập BQLPA huyện, thị để tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình hàng năm theo Quyết định 30/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh.
6. BQL các cấp thành lập tổ chuyên viên (tổ công tác) giúp việc, trực thuộc Ban quản lý. Tổ viên là chuyên viên của một số ban, ngành có liên quan như Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Địa chính, VAC, Ngân hàng.
Ban quản lý các cấp hoạt động đến cuối năm 2006, giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện, tổng kết chương trình và tự giải thể khi hết thời gian hoạt động.
II/ Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của BQL các cấp :
A. Đối với Ban Quản lý dự án tỉnh :
1. Chức năng : Giúp UBND tỉnh quản lý và điều hành mọi hoạt động của chương trình trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND ngày 20/6/2001 của HĐND tỉnh.
2. Nhiệm vụ :
- Chỉ đạo các thành viên thực hiện các trách nhiệm được phân công theo chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo nội dung Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND ngày 20/6/2001 của HĐND tỉnh, Chương trình hành động theo Quyết định 54/2001/QĐ-UB ngày 26/10/2001 và theo các quy định tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh chương trình phát triển KTV, KTTT trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kế hoạch của các huyện, thị; phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KTV, KTTT cho các địa phương.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra quá trình phát triển KTV, KTTT ở các đơn vị, địa phương theo đúng quy hoạch, kế hoạch.
- Xây dựng các mô hình điểm và phổ biến nhân rộng, tổ chức tham quan, học tập, tập huấn, hội thảo phục vụ chương trình.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết chương trình.
- Thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất theo quy định của UBND tỉnh. Họp thường kỳ 02 lần/năm, họp sơ kết cuối năm và có thể họp độ xuất do Trưởng ban triệu tập.
3. Mối quan hệ :
- Báo cáo kịp thời lên UBND tỉnh khi có những vướng mắc trong việc thực hiện chương trình tại các địa phương để giải quyết sớm, tránh kéo dài gây ảnh hưởng và thiệt hại chung cho cả chương trình.
- Chỉ đạo các BQLPA huyện, thị trong việc phối hợp với các đơn vị, Hội, đoàn thể nhằm triển khai thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu, tham mưu xét duyệt chi ngân sách hỗ trợ đúng đối tượng và quy định tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh.
B. Đối với Ban Quản lý các phương án huyện, thị xã :
1. Chức năng : Giúp UBND huyện, thị xã quản lý và điều hành mọi hoạt động của chương trình trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thị xã và BQLDA tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND ngày 20/6/2001 của HĐND tỉnh có liên quan đến địa phương mình và các Nghị quyết của HĐND huyện, thị xã về việc phát triển KTV, KTTT giai đoạn 2002 - 2006.
2. Nhiệm vụ :
- Phối hợp với các Ban, ngành liên quan, các Hội, Đoàn thể tổ chức phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, cơ chế của Nhà nước nhằm phát triển KTV, KTTT, vận động nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển KTV, KTTT mà Nghị quyết 23/2001/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và các Nghị quyết liên quan của HĐND huyện, thị xã đã đề ra.
- Hướng dẫn nhân dân trình tự, thủ tục lập phương án, dự án phát triển KTV, KTTT trên địa bàn theo Quyết định 30/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh và chủ trì tham mưu cho UBND huyện, thị xã phê duyệt từng phương án, dự án tổ chức sản xuất làm cơ sở để ngành Ngân hàng, Kho bạc... giải quyết cho vay vốn. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới cho các chủ KTV-KTTT.
- Triển khai hướng dẫn đến các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch đề nghị mức ngân sách chi hỗ trợ trên địa bàn, tổng hợp báo cáo kế hoạch về BQLDA tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra kết quả sử dụng vốn vay trên địa bàn; nghiệm thu kết quả thực hiện của từng phương án, dự án; xét duyệt tập thể mức hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ khai hoang đối với từng chủ KTV, KTTT, đề nghị ngành tài chính tham mưu cho UBND huyện, thị quyết định chi ngân sách hỗ trợ. Đồng thời gửi biên bản xét duyệt hỗ trợ kèm báo cáo tình hình thực hiện và những đề xuất, kiến nghị (kể cả việc đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các cơ chế chính sách hiện hành) về BQLDA tỉnh chậm nhất 10 ngày sau khi xét duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm theo quy định và đột xuất theo yêu cầu của UBND huyện, thị xã và BQLDA tỉnh. Họp thường kỳ 1 lần/quý, họp sơ kết cuối năm và có thể họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng ban.
Thường trực BQL các cấp có trách nhiệm chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp, hội nghị, lập kế hoạch công tác tháng, quý, năm cho BQL cấp mình.
3. Mối quan hệ :
- Chịu sự chỉ đạo của UBND các huyện,thị và BQLDA tỉnh trong việc phối hợp với các đơn vị, Hội, Đoàn thể ở địa phương triển khai thực hiện chương trình, kiểm tra, nghiệm thu, tham mưu xét duyệt chi ngân sách hỗ trợ trên địa bàn huyện, thị xã theo đúng quy định, kịp thời.
- Báo cáo kịp thời với UBND các huyện, thị xã và BQLDA tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chương trình trên địa bàn để giải quyết sớm.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cho UBND các xã trong vùng quy hoạch triển khai tổ chức thực hiện các phương án, dự án phát triển KTV, KTTT.
III/ Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các cấp :
Kinh phí hoạt động của các BQL các cấp do UBND tỉnh quyết định chi từ nguồn ngân sách tỉnh dành cho phát triển KTV, KTTT hàng năm, mức tối đa không quá 3% số tiền đã chi hỗ trợ theo cơ chế tài chính tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB. Việc quản lý nguồn kinh phí này được quy định cụ thể như sau :
1. Đối với BQLDA tỉnh : hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, các thành viên BQL được hưởng một phần chế độ phụ cấp làm tăng giờ.
Kinh phí hoạt động được chi tối đa không quá 0,5% số tiền đã chi hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo cơ chế tài chính tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh.
Nội dung chi tiêu :
- Chi phí cho hoạt động thường xuyên của BQLDAT:
+ Chi phụ cấp làm tăng giờ
+ Chi cho hoạt động xe cộ
+ Chi văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc...
+ Chi hội họp, hội nghị
+ Chi công tác phí, phụ cấp đi hiện trường, xăng xe...
+ Chi khác.
Chi phí cho các công việc khác ngoài nội dung quản lý như xây dựng mô hình điểm và phổ biến nhân rộng, tham quan, học tập, hội thảo, tập huấn... thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch cụ thể được UBND tỉnh giao.
Hàng năm BQLDA tỉnh lập kế hoạch kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính - Vật giá xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Căn cứ kế hoạch kinh phí hoạt động được duyệt, BQLDA tỉnh lập dự toán chi phí gửi Sở TCVG phê duyệt và cấp phát để hoạt động.
Cuối năm BQLDA tỉnh có trách nhiệm tổng hợp quyết toán với Sở TCVG.
2. Đối với BQLPA huyện, thị xã :
Nội dung chi phí : căn cứ nội dung chi tiêu của BQLDA tỉnh trên đây, BQLPA huyện, thị được quyết định một số nội dung chi tiêu phù hợp, tổng mức chi không quá 2,5% số tiền đã chi hỗ trợ trên địa bàn huyện, thị xã theo cơ chế tại Quyết định 30/2002/QĐ-UB, bao gồm :
Chi phí cho hoạt động thường xuyên của BQL :
+ Chi phụ cấp làm tăng giờ.
+ Chi văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc...
+ Chi hội họp, hội nghị
+ Chi công tác phí, phụ cấp đi hiện trường, xăng xe...
+ Chi khác.
Hàng năm BQLPA huyện, thị lập kế hoạch kinh phí hoạt động gửi Phòng Tài chính xem xét trình UBND huyện, thị xã quyết định.
Căn cứ kế hoạch kinh phí hoạt động được giao BQLPA huyện, thị lập dự toán chi phí gửi Phòng Tài chính phê duyệt và cấp phát để hoạt động.
Cuối năm BQLPA huyện, thị xã tổng hợp quyết toán với Phòng Tài chính sở tại.
IV/ Điều khoản thi hành :
Sở Nông nghiệp & PTNT, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch & Đầu tư, Địa chính, Khoa học - công nghệ và môi trường, UBND các huyện, thị xã, BQLDA tỉnh, các BQLPA các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Thường trực BQLDA tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.