UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2005/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 12 năm 2005 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ- CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2004/NĐ- CP ngày 08/6/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ- CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 248 TTr-SNV ngày 20/12 /2005 về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ , công chức và viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập và doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2003/QĐ-UB ngày 03/01/2003 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ , VIÊN CHỨC TRONG CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh)
Điều 1. Văn bản này quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, Hội và doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý. Mọi hoạt động liên quan đến tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức do UBND tỉnh quản lý đều phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định của Tỉnh uỷ và văn bản này.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:
1. Về tổ chức gồm:
1.1 Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
1.2 Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị;
1.3 Các tổ chức dịch vụ công lập;
Các tổ chức trên gọi chung là các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập do tỉnh quản lý;
1.4 Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức phi Chính phủ (gọi chung là Hội);
1.5 Các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Về cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng gồm:
2.1 Cán bộ, viên chức trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
2.2 Cán bộ quản lý (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) trong các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý;
2.3 Cán bộ, công chức, viên chức do yêu cầu nhiệm vụ được điều động đến công tác ở các Hội;
2.4 Lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế làm việc trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, Hội;
Điều 3. Nội dung quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức:
1. Quản lý tổ chức: Quyết định việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể, xếp hạng, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; Hội; doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý;
2. Quản lý biên chế: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý biên chế của thủ trưởng các cơ quan; phân bổ chỉ tiêu biên chế, tổng hợp, lập kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về biên chế;
3. Quản lý cán bộ, viên chức: Quyết định việc thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, từ chức, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, quyết định lương, quyết định ngạch, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật; thanh tra, kiểm tra và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức;
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức:
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức; kết hợp chặt chẽ các khâu trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức;
2. Không giao chỉ tiêu biên chế cho các Hội; Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; trình tự, thủ tục quyết định về tổ chức Hội và phê duyệt điều lệ Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các chức danh về người phụ trách, quyền cấp trưởng tại văn bản này việc quản lý thực hiện như đối với cấp trưởng; việc điều động cán bộ, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do nhu cầu luân chuyển công tác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của Tỉnh uỷ;
4. Hồ sơ của cán bộ, viên chức thuộc ngành, cấp nào Thủ trưởng ngành, cấp đó quản lý, hàng năm phải bổ sung kịp thời những thay đổi liên quan đến hồ sơ cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý;
5. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Nội vụ quản lý hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quản lý (trừ những cán bộ thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh:
1. Quyết định về tổ chức đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập:
1.1 Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc tỉnh quản lý;
1.2 Các bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực;
1.3 Đài phát thanh- truyền hình tỉnh;
1.4 Các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc UBND tỉnh.
2. Quyết định về tổ chức đối với các các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý;
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Về biên chế:
1.1 Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị báo cáo và lập kế hoạch biên chế hàng năm;
1.2 Tổ chức thẩm định biên chế của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị; tổng hợp, lập kế hoạch biên chế của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định;
1.3 Quyết định giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh;
1.4 Huỷ bỏ các quyết định của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị về quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật;
1.5 Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về biên chế, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế theo quy định của pháp luật.
2. Về cán bộ:
2.1 Quyết định các chức danh sau:
a. Cán bộ thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
b. Cấp trưởng các tổ chức không thuộc thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý nói tại khoản 1 Điều 5 quy định này; Cấp phó bệnh viện đa khoa tỉnh, trường Đại học, Cao đẳng; Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước và người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc UBND tỉnh;
2.2 Quyết định lương các ngạch viên chức tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản trên;
2. Chủ trì việc thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức theo thẩm quyền;
3. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập do tỉnh quản lý; thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập và doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý;
4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh huỷ bỏ các quyết định của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật;
5. Thẩm định trước khi tuyển dụng viên chức và lao động hợp đồng ở các tổ chức sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
6. Quyết định các ngạch viên chức, quyết định lương các ngạch viên chức tương đương với ngạch chuyên viên chính theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh); thẩm định việc xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức;
7. Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển cán bộ, viên chức từ các cơ quan Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang, hội, doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý, từ các cơ quan ngoài tỉnh đến làm việc tại các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, các hội của tỉnh và ngược lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Chủ tịch Hội;
8. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan thẩm định việc xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trình UBND tỉnh quyết định;
9. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị:
1. Về biên chế:
1.1 Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế hàng năm của các tổ chức trực thuộc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
1.2 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, quỹ tiền lương và thu nhập của viên chức thuộc các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật;
1.3 Huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập huỷ bỏ các quyết định về sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ, viên chức trái với quy định của pháp luật.
2. Về cán bộ:
2.1 Quyết định các chức danh sau: Cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định);
2.2 Quyết định việc xếp lương, nâng lương các ngạch viên chức đương với ngạch chuyên viên trở xuống theo đề nghị của người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ;
2.3 Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý các chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quản lý;
2.4 Quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc với viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Quyết định tuyển dụng viên chức của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc trừ các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 5 quy định này sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ;
2.5 Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển cán bộ, viên chức trong nội bộ cơ quan và từ các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị thuộc thẩm quyền quản lý đến sở, ban, ngành, UBND huyện, thị khác trong tỉnh và ngược lại;
2.6 Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc ngành, cấp mình quản lý;
2.7 Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức việc thi tuyển, xét tuyển viên chức cho các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc trừ các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 5 quy định này trên cơ sở biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh viên chức Nhà nước quy định.
Điều 9. Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 8 bản quy định này UBND các huyện, thị, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch Hội có thêm những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Quyết định về tổ chức, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại không thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định các đề án về tổ chức của doanh nghiệp Nhà nước trình UBND tỉnh quyết định;
3. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định việc xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập:
1. Hàng năm căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc, khả năng tài chính, định mức biên chế để xây dựng kế hoạch biên chế, lập kế hoạch tuyển dụng báo cáo cơ quan chủ quản trực tiếp;
2. Đề xuất, trình Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định chức danh cấp phó của người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
3. Quyết định các chức danh còn lại không thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị và quản lý cán bộ, viên chức trong nội bộ đơn vị;
4. Tổ chức phân công, bố trí công tác cho viên chức đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về chế độ trách nhiệm phục vụ, dịch vụ;
5. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc quyết định giảm biên chế đối với viên chức theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng lao động để thực hiện những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên.
Điều 11. Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 10 bản quy định này, người đứng đầu các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 5 quy định này và các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên có thêm nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở kế hoạch biên chế được giao, cơ cấu viên chức và tiêu chuẩn chức danh viên chức Nhà nước quy định;
2. Quyết định việc xếp lương, nâng lương các ngạch viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của Nhà nước sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ;
3. Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển cán bộ, viên chức trong nội bộ cơ quan và các cơ quan Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc thẩm quyền quản lý đến tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập khác thuộc tỉnh quản lý và ngược lại trên cơ sở cơ sở kế hoạch biên chế được giao, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh viên chức Nhà nước quy định.
Điều 12. Cơ quan hoặc bộ phận tổ chức thuộc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng các đề án, ban hành các văn bản quy định về tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành, UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND huyện, thị; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các đề án, các văn bản về tổ chức cán bộ trong phạm vi thuộc sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị quản lý;
2. Giúp Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, UBND huyện, thị, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quy định tại các Điều 8 và 9 bản quy định này;
3. Quản lý hồ sơ của cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị.
Điều 13. Bộ phận làm công tác tổ chức thuộc các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập có nhiệm vụ giúp người đứng đầu tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 10 và 11 quy định này.
Điều 14. Căn cứ quy định này và tình hình thực tiễn của cơ quan, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị quy định cụ thể việc quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc.
Điều 15. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các đơn vị phản ảnh kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 4 Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 5 Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 7 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013