UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2009/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29/6/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - TBXH, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch UBND, Trưởng phòng Lao động - TBXH, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2009/QĐ - UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong công tác quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (gọi chung là trợ cấp ưu đãi người có công) thuộc ngân sách Trung ương uỷ quyền trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh;
b) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công và chi cho công tác quản lý được thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH).
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cấp phát và sử dụng kinh phí
1. Việc quản lý, cấp phát và sử dụng kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thuộc ngân sách Trung ương phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và phải hoàn thành xong trước ngày 15 hàng tháng.
2. Việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công được thực hiện tại Trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn. Trường hợp đặc biệt đối tượng ốm đau, điều kiện giao thông đi lại khó khăn, … thì cán bộ chi trả trực tiếp đến chi trả tận tay đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công; đảm bảo việc thanh quyết toán đúng thời hạn quy định.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cho vay, mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công trong khi chi trả hoặc giải quyết chế độ chính sách đối với họ.
Điều 3. Chi cho công tác quản lý
1. Xác định kinh phí chi quản lý: Tổng kinh phí chi cho công tác quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người có công được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền thực trả, đảm bảo nguyên tắc tổng kinh phí của toàn tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố, cơ sở điều dưỡng, Văn phòng Sở (gọi chung là đơn vị sử dụng kinh phí người có công) không vượt quá tỷ lệ phần trăm trong tổng mức kinh phí do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ cho tỉnh Lào Cai hàng năm. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) chi phí quản lý cho từng đơn vị phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dựa trên cơ sở thực tế về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện giao thông đi lại, số đối tượng chi trả từng xã, huyện, thành phố đảm bảo tính hợp lý giữa các xã, huyện, thành phố.
2. Nội dung chi, mức chi
Kinh phí chi cho công tác quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công sử dụng để chi cho các hoạt động về nghiệp vụ quản lý đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi; quản lý nghiêm ngặt hồ sơ đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi; quản lý kinh phí, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi người có công đúng chế độ, chính xác, kịp thời; chi cho các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện chính sách trợ cấp ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH và các quy định khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Riêng chế độ thù lao là nhằm mục đích bù đắp chi phí hợp lý cho người được giao nhiệm vụ chi trả, gắn trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ chi trả trong việc tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về vật chất trong quản lý số tiền nhận chi trả; trả đúng, đủ, kịp thời trợ cấp ưu đãi người có công đến đối tượng được hưởng. Mức thù lao được trả căn cứ vào số tiền chi trả, số đối tượng chi trả, điều kiện đi lại,… đảm bảo phù hợp với mặt bằng thu nhập của cán bộ nhân viên của cơ quan đơn vị nơi người đó công tác và phải đảm bảo nguyên tắc mức thù lao được thanh toán tối đa không vượt quá mức do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG
Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hàng năm thẩm định và tổng hợp dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các đơn vị điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán chi tại Văn phòng Sở để tổng hợp thành dự toán chung của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm đúng nội dung, chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành và thời gian quy định (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm).
2. Căn cứ Quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán của từng đơn vị đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định để ra Quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo loại, khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định.
3. Căn cứ nhu cầu đề nghị của các đơn vị, xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao và khả năng cân đối kinh phí chung của tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo kinh phí được giao của tỉnh được điều hoà phù hợp với thực tế nhu cầu của tùng đơn vị, tránh để đơn vị thừa hoặc thiếu kinh phí.
Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để kiểm soát và phối hợp thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách.
5. Tổng hợp Quyết toán kinh phí toàn tỉnh hàng quý, hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị sử dụng ngân sách những quy định chung về chế độ tài chính và chế độ tài chính chuyên ngành đối với nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở.
7. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đặc điểm thực tế của các đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc phân bổ tỷ lệ chi quản lý kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công cho từng huyện, thành phố thuộc tỉnh đảm bảo phù hợp, giữa các đơn vị và tình hình thực tế tại địa phương trong tổng mức phần trăm (%) kinh phí chi cho quản lý được Trung ương phân bổ theo từng năm. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố sử dụng kinh phí quản lý theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện, thành phố
1. Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, các quy định trong Quyết định này hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí ưu đãi người có công mở tài khoản kinh phí uỷ quyền thuộc Ngân sách Trung ương nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công theo quy định.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn.
3. Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách, các hồ sơ chứng từ liên quan, Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT - BTC - BLĐTBXH và các quy định hiện hành khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. UBND các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định; xử lý, hoặc lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chỉ đạo định kỳ kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và chi khác thuộc nguồn kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
3. Ra quyết định giao nhiệm vụ chi trả trợ cấp người có công cho UBND cấp xã làm đại lý chi trả. Trường hợp các xã ít đối tượng hoặc trình độ năng lực của cán bộ xã chưa đáp ứng được yêu cầu thì UBND cấp huyện xem xét ra quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử cán bộ làm công tác chi trả cho đối tượng trực tiếp tại địa bàn các xã (phường, thị trấn).
Điều 8. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp khác và chi phí quản lý (bao gồm cả tiền thù lao cho cán bộ trực tiếp chi trả trợ cấp) hàng năm gửi UBND cùng cấp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí Trung ương uỷ quyền cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn huyện. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công theo quy định, cụ thể như sau:
a) Ký hợp đồng với Chủ tịch UBND cấp xã về việc tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi đối với các đối tượng thuộc địa bàn quản lý (trường hợp UBND cấp xã được UBND cấp huyện giao nhiệm vụ làm đại lý chi trả).
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp tham gia công tác chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng thuộc phạm vi phụ trách đảm bảo đúng chế độ, thời gian quy định (trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND cấp huyện giao trực tiếp chi trả trợ cấp).
c) In và giao cho người thực hiện công tác chi trả. Danh sách các đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi người có công của từng xã, phường, thị trấn đảm bảo việc tổ chức chi trả được chính xác, kịp thời, đúng thời hạn quy định.
d) Thực hiện quy định về thời gian thanh toán trợ cấp, cụ thể như sau:
- Rút dự toán kinh phí từ Kho bạc Nhà nước xong trước ngày 05 hàng tháng để chi trả trợ cấp người có công, chi công tác quản lý chi trả trợ cấp;
- Thông báo cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (trường hợp cấp xã làm đại lý chi trả) hoặc cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (trường hợp phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả) đến nhận tiền tạm ứng chi trả trợ cấp cho người có công tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xong trước ngày 10 hàng tháng;
- UBND cấp xã hoặc cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải thanh toán xong cho đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công trước ngày 15 hàng tháng và quyết toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 hàng tháng.
đ) Mở sổ sách kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với các xã, phường, thị trấn làm đại lý chi trả và của cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp tham gia chi trả theo đúng quy định về quản lý tài chính thực hiện chính sách ưu đãi người có công và các quy định của chế độ tài chính khác hiện hành.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công của cấp xã. Tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi người có công đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm phải kịp thời báo cáo UBND cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Hàng quý, hàng năm lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và các nội dung chi quản lý chi trả trợ cấp trên địa bàn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra quyết toán theo quy định.
1. Trách nhiệm chung
a) Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về người có công; thường xuyên báo cáo tình hình mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần và việc thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với gia đình chính sách người có công trên địa bàn về cho UBND huyện (thành phố).
b) Kịp thời lập danh sách báo tăng, giảm hoặc cắt chế độ trợ cấp các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định đối với cấp xã; phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục báo tăng, giảm, báo cắt chế độ trợ cấp hoặc truy thu trợ cấp do hưởng sai chế độ ( nếu có).
c) Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ chức thông báo công khai để đối tượng đến nhận trợ cấp ưu đãi và nhân dân biết, giám sát.
2. Trách nhiệm từng trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp UBND cấp xã làm đại lý chi trả:
- Trực tiếp quản lý đối tượng, tiếp nhận danh sách chi trả , tiếp nhận kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công trên địa bàn từ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 hàng tháng, đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đủ số lượng, đúng nội dung chế độ, kịp thời gian và được hưởng kinh phí quản lý chi trả theo quy định.
- Chỉ đạo cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội:
Mở sổ sách theo dõi, quản lý từng loại đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công;
Trực tiếp chi trả trợ cấp ưu đãi người có công trên địa bàn đảm bảo hoàn thành xong trước ngày 15 hàng tháng. Lập sổ Theo dõi quản lý thu, chi các khoản kinh phí, tiền mặt và lập đầy đủ chứng từ, danh sách chi trả; thanh quyết toán kinh phí với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ký duyệt các loại sổ sách, chứng từ và các báo cáo liên quan tới công tác tài chính thực hiện chính sách ưu đãi người có công thuộc phạm vi quản lý.
b) Trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả tại xã, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Thông báo kịp thời đến các đối tượng trên địa bàn xã về thời gian, địa điểm thanh toán tiền trợ cấp; đảm bảo an toàn cho cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công đúng đối tượng, thời gian quy định.
- Phân công cán bộ tham gia phối hợp với cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, đôn đốc các đối tượng đến nhận trợ cấp ưu đãi người có công.
- Được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trích hỗ trợ tối thiểu 20% kinh phí quản lý phân bổ cho xã để chi thực hiện các nội dung tại điểm 1 và điểm 2b Điều 9 nêu trên, các nội dung chi phát sinh UBND xã có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng được hưởng ưu đãi, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về thực hiện chính sách trợ cấp ưu đãi người có công thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về bãi bỏ 12 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội
- 2 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 3 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về bãi bỏ 12 văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội
- 5 Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019