ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 434/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 6 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 04/4/2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình hành động số 256-CTr/BCSĐ ngày 22/3/2017 của Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; được sự thống nhất của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX; Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình hành động số 256-CTr/BCSĐ ngày 22/3/2017 của Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, trách nhiệm quản lý, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, các hội đoàn thể; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX về lĩnh vực lâm nghiệp; quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện có gắn với công tác phục hồi và phát triển rừng bền vững, nhất là rừng tự nhiên; hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, cải thiện đời sống, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng ở ven rừng, nhất là đồng bào dân tộc các huyện miền núi.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như toàn xã hội đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Yêu cầu
- Việc quán triệt, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 256-CTr/BCSĐ của Ban Cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy là trách nhiệm của mỗi đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung; nội dung quán triệt phù hợp với đối tượng, thành phần, từng cấp, từng ngành để nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị và Chương trình hành động.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch hành động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch này; từng nhiệm vụ phải được phân công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị, người chủ trì, các đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, đảm bảo tiến độ nhiệm vụ được giao.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, địa phương trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền theo phân cấp nhiệm vụ được giao, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng đã được xác định tại các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; địa phương để xảy ra phá rừng, mất rừng, cháy rừng trên địa bàn quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp quán triệt và thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, đất lâm nghiệp theo quy định được phân cấp. Chủ rừng chịu trách nhiệm quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, đất lâm nghiệp trên lâm phần được giao theo đúng quy định pháp luật. Kiên quyết xử lý tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm để xảy ra phá rừng, cháy rừng gây thiệt hại tài nguyên rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố và các chủ rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, về vai trò quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang thông tin của ngành, địa phương để phổ biến sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức sinh động như: Biên soạn, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền; xây dựng chương trình, phim tư liệu, phóng sự, thi đố vui, sân khấu hóa trong học đường; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Phát động các phong trào thi đua và kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có đóng góp tích cực trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng”, “Nhà nước và nhân dân cùng bảo vệ và phát triển rừng”, “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác”.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
đ) Tổ chức các khóa đào tạo báo cáo viên về tuyên truyền; tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng tuyên truyền; tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Củng cố, kiện toàn công tác tổ chức bộ máy:
a1) Kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập; phân cấp, phân định rõ chức năng nhiệm vụ các ban ngành từ tỉnh đến cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Sau khi Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi được ban hành có hiệu lực và các văn bản hướng dẫn dưới Luật.
a2) Phát triển đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, tâm huyết với nghề nghiệp, ưu tiên cấp huyện, cấp xã; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
a3) Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách các Ban Quản lý rừng phòng hộ đủ mạnh để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
b) Thiết lập trật tự, kỷ cương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
b1) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phối hợp hiệu quả với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các ban ngành liên quan và chính quyền địa phương trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b2) Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh; kiến nghị, đưa ra xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, nhằm phòng ngừa chung và răn đe giáo dục riêng, thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; xử lý nghiêm tổ chức, tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm các quy định về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, quản lý lâm sản.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b3) Duy trì thường xuyên việc kiểm tra truy quét tại các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật; tuần tra truy quét các tụ điểm, tuyến đường mua, bán và vận chuyển lâm sản trái pháp luật; phát hiện, triệt phá và xử lý các trọng điểm lấn chiếm đất rừng, phá rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, các đường dây, “đầu nậu”; rà soát, xác định rõ tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật; quản lý chặt chẽ tình trạng người dân di cư tự do, tình trạng mua, bán, chuyển nhượng đất và rừng trái pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b4) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 17/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng:
c1) Nâng cấp khả năng cảnh báo cháy rừng nhằm nâng cao độ chính xác trong dự báo nguy cơ cháy rừng; thường xuyên cập nhật thông tin cảnh báo cháy rừng trên trang thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm để phát hiện và ứng phó kịp thời các điểm cháy rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c2) Duy trì thường xuyên hệ thống thông tin liên lạc từ tỉnh đến cơ sở và chủ rừng, phục vụ thông tin dự báo nguy cơ cháy rừng và xác minh các điểm cháy rừng để chỉ huy chữa cháy rừng kịp thời, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các chủ rừng và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c3) Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý cháy rừng; mua sắm trang thiết bị, phương tiện và dụng cụ chữa cháy rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
d) Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
d1) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; gắn mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững với hỗ trợ phát triển rừng sản xuất. Trong đó, tập trung vào các chính sách như: Hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý hiếm, hỗ trợ trồng rừng sản xuất, chi trả dịch vụ môi trường rừng, khoán rừng, khoán đất lâm nghiệp, ... nhằm đẩy mạnh xã hội hoá nghề rừng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
d2) Phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý chế biến lâm sản từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành các chương trình, dự án đầu tư bảo vệ, phát triển rừng và chế biến lâm sản.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d3) UBND tỉnh ban hành Chỉ thị tăng cường các biện pháp cấp bách quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2017.
đ) Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
e) Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp; chú trọng công tác giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, giống mới có năng suất cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
g) Chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp và các đơn vị chủ rừng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng đi đôi với kiểm tra, giám sát và thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm
4. Nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
a) Tập trung hoàn thiện quy hoạch 3 loại rừng:
Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh:
+ Rà soát, chuyển đổi đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất và điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh gắn với giao đất, giao rừng; lập quy hoạch khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây huyện Ba Tơ và khu Tây huyện Trà Bồng.
+ Quy hoạch, hoàn thiện các tiêu chí hình thành rừng đặc dụng nhằm bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi các hệ sinh thái rừng tự nhiên còn tính đa dạng sinh học cao phục vụ bảo tồn gen, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, ...
+ Xác định lâm phần ổn định, cơ cấu diện tích rừng theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); cắm mốc, xây dựng đai cây xanh phân định rõ ranh giới các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ngoài thực địa và trong hồ sơ quản lý rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gồm: Dự án điều tra, xây dựng, bảo tồn và phát triển nguồn giống cây bản địa; dự án trồng mới rừng ngập mặn và trồng rừng phòng hộ ven biển, cảnh quan môi trường; Dự án nghiên cứu lưu trữ bảo tồn nguồn gen giống cây Quế bản địa Trà Bồng; Dự án hỗ trợ đầu tư vùng nguyên liệu rừng trồng gỗ lớn; Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2015-2020.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
c) Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường đối với các dự án cải tạo rừng tự nhiên, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; hạn chế tối đa việc mở đường lâm sinh vào rừng sản xuất và rừng phòng hộ; kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng có sai phạm hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và người dân trong vùng dự án; xử lý công khai, nghiêm minh tổ chức, cá nhân vi phạm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu tư.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, tăng năng suất chất lượng rừng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
a) Đẩy mạnh công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao và cho thuê đất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế; giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật và việc chồng lấn diện tích rừng phòng hộ trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong phạm vi quy hoạch đất rừng phòng hộ; đến năm 2018 hoàn thành việc giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2018.
b) Tăng cường quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp: Xây dựng hệ thống rừng giống, vườn ươm có chất lượng cao theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần tham gia dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ về chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước, ưu tiên các loài cây bản địa, cây đặc sản có giá trị kinh tế cao; xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng từng bước đáp ứng kế hoạch giống cây trồng rừng tập trung và cây trồng phân tán; khuyến cáo người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số không bán rừng non khi chưa đến tuổi khai thác để nâng cao giá trị, lợi nhuận từ rừng, không chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng để đảm bảo sinh kế lâu dài.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
c) Thực hiện kế hoạch phát triển rừng: Chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm và 5 năm; chỉ đạo nâng cao chất lượng, năng suất rừng trồng; thực hiện chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng trồng gỗ lớn; khuyến khích phát triển trồng rừng kinh tế tập trung gắn với công nghiệp chế biến gỗ cho thị trường nội địa và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng; đồng thời phát triển vùng rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC, PEFC....
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
d) Tiếp tục rà soát sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI, Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 11/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện.
6. Chú trọng phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn đa dạng sinh học
a) Đẩy mạnh, phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng phòng hộ đầu nguồn; trồng lại rừng sau khai thác, trồng mới rừng; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng nhằm tăng tính đa dạng sinh học, cung cấp lâm sản và mang lại các giá trị khác của rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
b) Bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt, giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất, tránh để lợi dụng nhằm trục lợi; không chuyển diện tích rừng tự nhiên sang mục đích khác (trừ dự án quốc phòng, các dự án quan trọng do Chính phủ quyết định).
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
7. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm gắn với các chính sách và mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp gắn với việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong đó, tập trung 4 nhiệm vụ trọng tâm: Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2020.
c) Tổ chức thực hiện hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách: Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2010/NĐ-CP; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020; Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 về một số chính sách quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu; Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 quy định về khoán rừng, vườn cây, mặt nước trong các Ban Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông lâm nghiệp nhà nước. Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp; Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất...
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
d) Xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và dự án bảo vệ và phát triển rừng:
d1) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thực hiện các dự án: Rà soát, chuyển đổi đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất và điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh gắn với giao đất, giao rừng; dự án lập Quy hoạch khu bảo tồn dự trữ thiên nhiên khu Tây huyện Ba Tơ và khu Tây huyện Trà Bồng; dự án lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
d2) Khẩn trương rà soát, điều chỉnh hồ sơ giao đất, giao rừng của các tổ chức, nhất là các Ban Quản lý rừng phòng hộ cho phù hợp với tình hình quản lý rừng và đất lâm nghiệp thực tế của các đơn vị; xử lý tồn tại vướng mắc diện tích đã được đầu tư trồng rừng phòng hộ nhưng không thành rừng sau kiểm kê rừng năm 2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 09/01/2017.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2018.
d3) Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh đã được phê duyệt gồm: Dự án Điều tra, xây dựng, bảo tồn và phát triển nguồn giống cây bản địa; dự án Trồng mới rừng ngập mặn và trồng rừng phòng hộ ven biển, cảnh quan môi trường; dự án nghiên cứu lưu trữ bảo tồn nguồn gen giống cây Quế bản địa Trà Bồng; dự án hỗ trợ đầu tư vùng nguyên liệu rừng trồng gỗ lớn; dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2015-2020.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2017-2025.
d4) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức xây dựng và thực hiện các quy hoạch kế hoạch và chương trình dự án.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế, các tổ chức tài trợ phù hợp với lợi ích quốc gia và thông lệ quốc tế; chủ động hợp tác hội nhập, tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA,....) về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
b) Tổ chức đối thoại tại các diễn đàn đầu tư và doanh nghiệp để kết nối các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm liên quan đến nghề rừng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; bổ sung nhiệm vụ vào Kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Đối với các sở, ban, ngành liên quan:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện từng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo thực hiện; tham mưu việc sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch này, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo đúng thời gian quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, trung hạn thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh hàng năm ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho các cơ quan liên quan để thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án, mô hình khuyến lâm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh chấn chỉnh kịp thời tồn tại trong việc thực hiện kinh phí được cấp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng có liên quan đến bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đối với các tổ chức được giao đất, giao rừng và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng; giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan trong việc đánh giá tác động, thẩm định công nghệ các dự án đầu tư khai thác và chế biến lâm sản; nghiên cứu, đưa vào ứng dụng các quy trình, công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ xử lý chất thải áp dụng cho các cơ sở gia công chế biến lâm sản.
e) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản từ tỉnh đến cơ sở có hiệu quả.
g) Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế,...) cho công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng
h) Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn tài liệu về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng vào học đường, nhất là các chương trình ngoại khóa với nội dung và hình thức phù hợp với từng cấp học, nhằm giúp học sinh từng bước nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng, phát triển rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
i) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan đến các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
k) Các cơ quan truyền thông, báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình và các Đài Truyền thanh địa phương trong tỉnh:
- Tổ chức tuyên truyền Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
- Tập trung, tăng cường đưa tin, bài viết, xây dựng chương trình, phim tư liệu, phóng sự về chủ đề quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt để mọi người noi theo và phê phán những hành vi vi phạm các quy định pháp luật.
l) Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng chức năng, công an các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
m) Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố trong công tác phòng chống cháy rừng; kiểm tra việc thực hiện các Phương án Phòng cháy, chữa cháy rừng tại các địa phương, chủ rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng; huy động lực lượng, phương tiện, tổ chức chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra.
n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố, các Đồn Biên phòng huy động lực lượng, phối hợp lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.
2. Đối với UBND các huyện, thành phố
a) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này, trong đó cần tập trung vào các nội dung sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đến từng người dân, thôn, bản để mọi người nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của rừng mà thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản. Khi có vi phạm phải xử lý kịp thời, nghiêm minh, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng và địa phương tạo sự đồng bộ, thống nhất cao.
- Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng theo thẩm quyền.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn quản lý.
3. Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng; hàng năm phát động phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác”.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và tầng lớp nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng.
4. Chế độ báo cáo
Định kì 06 tháng và hàng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (trước ngày 25/6 và trước ngày 30/11 hàng năm), đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về bổ sung Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 8440/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP, Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Kế hoạch 594/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Kế hoạch 31-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 4307/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Quyết định 2385/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung nhiệm vụ thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết 71/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 1804/QĐ-UBND về phê duyệt chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2017
- 7 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8 Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9 Quyết định 628/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11 Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước
- 13 Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 14 Quyết định 49/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý rừng sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2016 giải pháp cấp bách phòng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài động vật hoang dã trái pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 73/NQ-CP năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 119/2016/NĐ-CP về chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
- 19 Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 20 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 21 Quyết định 17/2015/QĐ-TTg về Quy chế quản lý rừng phòng hộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23 Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 26 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Quyết định 1804/QĐ-UBND về phê duyệt chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2017
- 5 Quyết định 2385/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung nhiệm vụ thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết 71/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Kế hoạch 594/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Kế hoạch 31-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 4307/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8 Kế hoạch 8440/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP, Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về bổ sung Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Tuyên Quang ban hành