THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 435/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2018 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan liên quan ở Trung ương, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
(Kèm theo Quyết định số: 435/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội Khóa XIV về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ Trung ương tới địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, giải pháp tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần phấn đấu hoàn thành mục tiêu đặt ra trong năm 2018 của từng chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2018 theo đúng quy định tại Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 nạm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu cả nước có ít nhất 39% số xã (khoảng 3.500 xã) đạt chuẩn nông thôn mới, tăng khoảng 5% so với năm 2017; có ít nhất 54 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng khoảng 10 đơn vị so với năm 2017; bình quân tiêu chí/xã cả nước tăng thêm tối thiểu 0,5 tiêu chí/xã so với năm 2017; giảm số xã đạt dưới 05 tiêu chí xuống dưới 60 xã.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1 - 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3 - 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai đồng bộ các giải pháp để huy động nguồn lực thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng đảm bảo cân đối phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, hoạt động trọng tâm, có sức lan tỏa; đa dạng hóa các nguồn vốn theo hướng xã hội hóa, huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông, hạ tầng thương mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; ưu tiên bố trí nguồn lực huy động xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Thực hiện công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
b) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: huy động nguồn lực từ cộng đồng và lồng ghép các chương trình khác để giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo và từng bước thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; tiếp tục triển khai các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện, xã) trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khóa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm chủ lực theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; củng cố và tổ chức lại sản xuất, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các huyện nghèo, xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt khó khăn; khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm tại chỗ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn; phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã nghèo.
c) Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống; đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án thí điểm “Hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa giai đoạn 2017 - 2020”; triển khai các giải pháp đồng bộ để tiếp tục nâng cao tỷ lệ hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch tập trung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt ở nông thôn; tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh từ việc nhân rộng mô hình vườn mẫu - khu dân cư kiểu mẫu; đẩy mạnh các giải pháp thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 để giảm thiểu ô nhiễm môi trường xung quanh các khu xử lý môi trường, nhất là ở những công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc cụm công nghiệp, làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới.
đ) Tập trung xử lý các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội ở nông thôn; xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
3. Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
b) Đổi mới phương pháp truyền thông để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.
c) Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực các phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
d) Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị, xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả các cuộc thi báo chí viết về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
đ) Thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
4. Tiếp tục rà soát, sửa đổi hoàn thiện các văn bản quản lý, điều hành và nghiên cứu, xây dựng các chính sách hỗ trợ triển khai thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương để thực hiện chương trình; xây dựng chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu cấp xã, nghiên cứu quy định về thôn bản nông thôn mới; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình điển hình về xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn, thẩm định các đề án: xây dựng nông thôn mới đặc thù, kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020: hỗ trợ cho các thôn, bản, ấp thuộc các xã khó khăn khu vực biên giới, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển hệ thống trung tâm cung ứng hàng nông sản Việt Nam hiện đại.
b) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: đẩy nhanh công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung và tích hợp chính sách giảm nghèo thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu về giảm nghèo đã đặt ra trong năm 2018. Trong đó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng tại các vùng khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
5. Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của các chương trình.
6. Mở rộng triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ thuật và vay vốn từ các đối tác phát triển quốc tế để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của từng chương trình.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được phân công trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được giao tại Phụ lục I, Phụ lục II.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện từng nhiệm vụ trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương.
3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai các nội dung trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao:
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan chủ trì nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế hoạch năm 2018.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra giám sát và báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu của từng chương trình và tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
c) Đôn đốc tiến độ, tổng hợp kết quả ban hành cơ chế, chính sách quản lý điều hành từng chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành và lĩnh vực được phân công; báo cáo tình hình thực hiện các đề án đặc thù hỗ trợ triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ đối với một số đề án đã được giao tại Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2017; chủ động nghiên cứu, đề xuất các đề án đặc thù mới hỗ trợ triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Phối hợp với Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam chuẩn bị và tổ chức phát động Tháng cao điểm vì người nghèo từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 17 tháng 11 năm 2018 và chương trình truyền hình trực tiếp “Ngày vì người nghèo” vào ngày 17 tháng 10 năm 2018; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức các giải báo chí năm 2018 ở phạm vi trong nước và ngoài nước về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
5. Các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ trì nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao:
a) Chủ động rà soát cơ chế chính sách, nghiên cứu đề xuất xây dựng các chương trình, đề án đặc thù hỗ trợ thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức triển khai thực hiện chương trình công tác năm 2018 theo nhiệm vụ được phân công và đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
b) Chủ động hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của từng nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định về quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế hoạch năm 2018.
c) Phối hợp với các bộ là cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia đôn đốc tiến độ, tổng hợp kết quả ban hành cơ chế, chính sách quản lý điều hành nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành và lĩnh vực được phân công.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với các bộ là cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ quan liên quan tổ chức các giải báo chí năm 2018 về chủ đề xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tập trung thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, chất thải, chú ý ở vùng nông thôn, miền núi.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Liên minh Hợp tác xã đồng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án “tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp tác đồng thời với Hội chợ xúc tiến thương mại cho hợp tác xã”.
6. Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương triển khai có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng của người dân với kết quả thực hiện từng Chương trình; giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ở các cấp.
7. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ các cấp quản lý chuyên trách về kinh tế tập thể và tập huấn cho cán bộ quản lý hợp tác xã, thành viên và hỗ trợ hợp tác xã phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực có quy mô lớn và có sức lan tỏa; cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng chủ trì xây dựng Đề án “tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp tác đồng thời với Hội chợ xúc tiến thương mại cho hợp tác xã”.
8. Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia chủ động thực hiện 02 chương trình Mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; tổ chức triển khai thực hiện chương trình công tác năm 2018 theo nhiệm vụ được phân công và đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Căn cứ vào chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương để chủ động tổ chức và phối hợp thực hiện nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình trên phạm vi địa bàn quản lý;
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương, trong đó ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm của các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương phải đảm bảo bố trí vốn ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu cho từng chương trình theo quy định.
c) Ưu tiên bố trí nguồn lực xử lý dứt điểm tình trạng nợ xây dựng cơ bản tại địa phương trong thực hiện xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Khẩn trương ban hành các văn bản quản lý, điều hành, chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là việc phân bổ, huy động nguồn lực, giải quyết nợ đọng xây dựng bản trong xây dựng nông thôn mới; chủ động xây dựng các đề án thí điểm xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu và tổ chức nhân rộng các mô hình điển hình về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững;
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp huyện, xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định về quản lý ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công;
e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, lưu ý thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề xuất giải pháp trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét./.
(Kèm theo Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nội dung thực hiện | Chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến độ | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp chính | Trình cấp/ cấp ban hành | Thời gian hoàn thành |
TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ, HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA | ||||||
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA | ||||||
| Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin trực tuyến của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. | Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, cơ quan chủ trì các nội dung trong chương trình xây dựng nông thôn mới | Cấp Bộ | Quý II năm 2018 |
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VÀ CÔNG TÁC THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA | ||||||
1 | Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. | Bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam | Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Các bộ, ngành liên quan |
| Hàng tháng |
2 | Thực hiện chương trình “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”. | Bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam | Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan |
| Quý IV năm 2018 |
3 | Thực hiện chương trình “xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. | Ông Nguyễn Văn Sơn, Thứ trưởng Bộ Công an | Bộ Công an | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan |
| Hàng tháng |
4 | Thực hiện xuất bản thông tin thị trường về các sản phẩm nông nghiệp | Ông Cao Quốc Hưng, Thứ trưởng Bộ Công thương | Bộ Công Thương | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan | Cấp Bộ | Hàng tháng |
5 | Tổ chức Lễ trao giải Cuộc thi Báo chí viết về nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 (Đợt 2 năm 2018) | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Thông tin và Truyền thông Hội Nhà báo Việt Nam và các đơn vị có liên quan |
| Tháng 12 năm 2018 |
6 | Tổ chức giải báo chí quốc tế về đề tài “Nông nghiệp, nông thôn” của các nước trong khối Asean giai đoạn 2018-2020 | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao, Hội Nhà báo Việt Nam |
| Quý III năm 2018 |
7 | Tổ chức Lễ trao giải Lần thứ II cuộc thi viết về công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 | Ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao- động Thương binh và Xã hội | Bộ Thông tin và Truyền thông; Hội Nhà báo VN và các đơn vị liên quan |
| Quý IV năm 2018 |
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA | ||||||
1 | Tổ chức đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo Trung ương về tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia | Các thành viên Ban Chỉ đạo |
|
|
| Theo lịch của các thành viên BCĐ |
2 | Tổng hợp kết quả xử lý nợ xây dựng cơ bản tại các địa phương trong thực hiện mhương trình mục tiêu quốc qua xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 32/2016/QH13 | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương |
| Quý II, III, IV năm 2018 |
3 | Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hàng quý, 06 tháng và kết thúc năm | Các thành viên BCĐ chỉ đạo thực hiện nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được phân công | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung; - Chủ chương trình chịu trách nhiệm tổng hợp từng chương trình |
|
| |
4 | Báo cáo sơ kết 3 năm (2016-2018) thực hiện các các chương trình mục tiêu quốc gia | Ông Nguyễn Văn Hiếu - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý IV năm 2018 |
1 | Tổ chức họp Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Trưởng Ban Chỉ đạo | Văn phòng Chính phủ | Các bộ, cơ quan trung ương |
| Định kỳ hoặc đột xuất |
2 | Tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2018. | Ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Bộ Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương) | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan |
| Quý III năm 2018 |
3 | Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững | Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương |
|
|
Ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | |||||
RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN QUẢN LÝ, HÀNH VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH BỔ TRỢ | ||||||
1 | Dự thảo Nghị định của Chính phủ về tích hợp các văn bản về học bổng chính sách và hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên học tập tại các cơ sở đào tạo (Các Quyết định số: 194/2001/QĐ-TTg; 82/2006/QĐ-TTg; 152/2007/QĐ-TTg; 66/2013/QDD-TTg; 53/2015/QĐ-TTg) | Ông Phạm Mạnh Hùng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các bộ, ngành có liên quan | Chính phủ | Quý III năm 2018 |
2 | Dự thảo Nghị định của Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 về Khuyến nông theo hướng phân định rõ ngân sách, nội dung và phương pháp thực hiện các hoạt động khuyến nông cho đối tượng người nghèo và các địa bàn nghèo; phối kết hợp tốt hơn giữa khuyến nông với các hỗ trợ tạo sinh kế khác và với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành có liên quan | Chính phủ | Quý II năm 2018 |
3 | Dự thảo Nghị định của Chính phủ về tích hợp 3 chính sách cán bộ ở địa bàn đặc biệt khó khăn (Các Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP; 64/2009/NĐ-CP; 61/2006/NĐ-CP) | Ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành có liên quan | Chính phủ | Quý II năm 2018 |
1 | Rà soát, bãi bỏ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 về sửa đổi một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
2 | Rà soát, bãi bỏ, bổ sung thay thế Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 | Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
3 | Rà soát, bãi bỏ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn | Ông Đỗ Văn Chiến, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc | Ủy ban Dân tộc | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
4 | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo theo hướng quy định rõ về cơ chế tiếp tục thực hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ sau thời gian 03 hoặc 05 năm | Ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng; Bộ Nội vụ | Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
5. | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tích hợp Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 và Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014; nghiên cứu, đề xuất thay đổi phương thức hỗ trợ tiền điện phù hợp, hiệu quả | Ông Trần Xuân Hà, Thứ trưởng Bộ Tài chính | Bộ Tài chính | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý III năm 2018 |
6 | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tích hợp các chính sách về thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo | Ông Nguyễn Minh Hồng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
7 | Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, kiện công nhận xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành có liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
1 | Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới | Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành liên quan | Cấp Bộ | Quý III năm 2018 |
2 | Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 nám 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 | Ông Trần Xuân Hà, Thứ trưởng Bộ Tài chính | Bộ Tài chính | Các bộ, ngành liên quan | Cấp Bộ | Quý III năm 2018 |
3 | Thông tư hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành nội dung, kế hoạch trọng tâm xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 | Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, ngành liên quan | Cấp Bộ | Quý II năm 2018 |
1 | Đề án thí điểm huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Thủ tướng Chính phủ | Quý II năm 2018 |
2 | Đề án thí điểm huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý III năm 2018 |
3 | Đề án thí điểm huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý IV năm 2018 |
4 | Đề án thí điểm huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu | Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Quý IV năm 2018 |
PHÂN CÔNG ĐỊA BÀN KIỂM TRA, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Họ và tên | Chức danh, chức vụ | Địa bàn quản lý |
1 | Ông Nguyễn Xuân Cường | Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Thái Nguyên, Bắc Cạn |
2 | Ông Đào Ngọc Dung | Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương | Sóc Trăng, Trà Vinh |
3 | Ông Đỗ Văn Chiến | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Thanh Hóa, Nghệ An |
4 | Ông Nguyễn Cao Lục | Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Lâm Đồng, Bình Phước |
5 | Ông Nguyễn Văn Hiếu | Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên |
6 | Ông Trần Xuân Hà | Thứ trưởng Bộ Tài chính, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông |
7 | Ông Trần Thanh Nam | Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu |
8 | Ông Lê Tấn Dũng | Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Khánh Hòa, Phú Yên |
9 | Ông Nguyễn Minh Hồng | Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương | Quảng Ngãi, Bình Định |
10 | Ông Nguyễn Văn Sơn | Thứ trưởng Bộ Công an | Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La |
11 | Ông Phạm Lê Tuấn | Thứ trưởng Bộ Y tế | Cà Mau, Bình Dương |
12 | Ông Nguyễn Nhật | Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải | Hà Tĩnh, Quảng Bình |
13 | Ông Võ Tuấn Nhân | Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường | Quảng Trị, Thừa Thiên Huế |
14 | Ông Phạm Mạnh Hùng | Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo | Đà Nẵng, Quảng Nam |
15 | Bà Phan Thị Mỹ Linh | Thứ trưởng Bộ Xây dựng | Hà Giang, Tuyên Quang |
16 | Bà Trịnh Thị Thủy | Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ninh Thuận, Bình Thuận, |
17 | Ông Nguyễn Đồng Tiến | Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh |
18 | Ông Cao Quốc Hưng | Thứ trưởng Bộ Công Thương | Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định |
19 | Ông Trần Đơn | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải Dương |
20 | Ông Nguyễn Trọng Thừa | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Lào Cai, Yên Bái |
21 | Ông Trần Quốc Khánh | Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ | Bình Phước, Tây Ninh |
22 | Bà Trương Thị Ngọc Ánh | Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam | Lai Châu, Điện Biên |
23 | Bà Trần Thị Hương | Phó Chủ tịch thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | Vĩnh Long, Cần Thơ |
24 | Ông Nguyễn Văn Đạo | Phó Chủ tịch Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam | Bến Tre, Hậu Giang |
25 | Ông Nguyễn Ngọc Bảo | Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | An Giang, Đồng Tháp |
26 | Ông Nguyễn Anh Tuấn | Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh | Kiên Giang, Bạc Liêu |
27 | Lãnh đạo Hội Nông dân Việt Nam | Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam | Bắc Giang, Bắc Ninh |
28 | Ông Dương Quyết Thắng | Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam | Kon Tum, Lâm Đồng |
- 1 Công văn 12278/VPCP-NN đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình công tác năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 6068/VPCP-KTTH bổ sung Chương trình công tác năm 2018 của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 4403/VPCP-KGVX năm 2018 về hoàn thiện dự thảo Báo cáo về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1865/QĐ-TTg năm 2017 về giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 875/QĐ-TTg về giao dự toán bổ sung từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 9 Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 442/QĐ-TTg Chương trình công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12 Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sửa đổi, bổ sung Quyết định 27/QĐ-TTg) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 10-CT/TW năm 2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 15 Quyết định 317/QĐ-BCĐCTMTQG năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 16 Quyết định 41/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1584/QĐ-TTg năm 2016 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 21 Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 23 Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Luật hợp tác xã 2012
- 27 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 28 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 29 Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 31 Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 34 Quyết định 152/2007/QĐ-TTg về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 36 Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37 Quyết định 194/2001/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 875/QĐ-TTg về giao dự toán bổ sung từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1865/QĐ-TTg năm 2017 về giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 4403/VPCP-KGVX năm 2018 về hoàn thiện dự thảo Báo cáo về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 6068/VPCP-KTTH bổ sung Chương trình công tác năm 2018 của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 12278/VPCP-NN đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình công tác năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành