UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 11 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quản lý quy hoạch xây dựng ;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về quản lý quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 188/TT-STNMT ngày 25 tháng 6 năm 2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 và Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ GIAO ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44 /2012 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Bản quy định này điều chỉnh một số nội dung quản lý, sử dụng đất đai thuộc các lĩnh vực sau:
a) Về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở;
b) Về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở có vườn ao của hộ gia đình, cá nhân khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà gắn với quyền sử dụng đất ở;
c) Về cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có biến động về đất đai và đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình công cộng.
2. Quy định này không áp dụng:
a) Đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất dịch vụ, giao đất bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Đối với các dự án đô thị, dự án nhà ở thương mại được đầu tư bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.
3. Những nội dung không nêu trong bản Quy định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
1. Đối tượng được giao đất để xây dựng nhà ở bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn và ở đô thị nơi chưa đủ nhà chung cư để bán hoặc cho thuê.
2. Đối tượng được xác định hạn mức đất ở, công nhận đất ở gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mới quy định tại khoản 1, Điều 1 bản Quy định này;
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong khu dân cư, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về trước.
3. Đối tượng được cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân ở những địa phương đo đạc lập bản đồ địa chính mới; hộ gia đình, cá nhân nằm trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng theo quy định của pháp luật.
Mục 1. GIAO ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 3. Nguyên tắc giao đất xây dựng nhà ở
Việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Đúng quy định của pháp luật đất đai.
2. Đúng đối tượng, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Công bằng, dân chủ, công khai, tăng cường đoàn kết nông thôn, ổn định khu dân cư.
4. Ưu tiên đối với hộ gia đình cá nhân có công với nước, các hộ nghèo, các hộ thuộc chương trình 134, 135, những hộ có nhu cầu bức xúc về đất ở, nhà ở.
5. Cho phép việc chuyển nhượng, chia tách đất ở giữa các thành viên trong hộ gia đình hoặc giữa các hộ gia đình với nhau nhưng diện tích đất ở tối thiểu của mỗi bên sau khi chuyển nhượng, chia tách phải đạt 30m2 trở lên đối với khu vực đất ở đô thị và đạt 50m2 trở lên đối với khu vực đất ở nông thôn, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp thửa đất sau khi chuyển nhượng được hợp thửa với thửa đất ở liền kề để có diện tích không thấp hơn mức tối thiểu nêu trên.
b) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nêu trên nhưng được ghi trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định, bản án về giải quyết tranh chấp đất đai, phân chia thừa kế đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân thì thực hiện theo các văn bản pháp luật đó.
6. Khuyến khích việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Đối với các hộ gia đình đang sử dụng đất vườn, ao nằm trong khu dân cư, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn trong quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích các hộ gia đình cá nhân nhận chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở theo quy định pháp luật.
Điều 4. Lập quy hoạch và giao đất xây dựng nhà ở
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư trong quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch giao đất hàng năm, tổ chức công bố công khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đất ở; lập hồ sơ thu hồi và giao đất ở theo thẩm quyền quy định tại Điều 37, Điều 44 của Luật Đất đai.
2. Đối với khu vực giao đất ở xen ghép (có diện tích dưới 1.000m2 hoặc dưới 10 ô đất theo quy hoạch được duyệt), có vị trí nằm xen ghép trong khu dân cư cũ (đã có hạ tầng) thì UBND cấp xã không phải lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng mà lập hồ sơ thu hồi và giao đất theo quy hoạch được duyệt cho hộ gia đình, cá nhân trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các dự án phát triển nhà ở, quy hoạch khu dân cư mới (không kể khoản 2 nêu trên) được thực hiện theo các quy định sau:
a) Thẩm quyền lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng thực hiện theo Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Nội dung, trình tự, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án:
- Thực theo quy định của UBND tỉnh tại quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009, quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 về việc thực hiện phân cấp và sửa đổi bổ sung phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và của Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản về và quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 về việc giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết số 15/2004/NQ-HĐND , Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND , Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND và Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thu hồi đất giao đất thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân được là nhân dân địa phương (cả thành thị và nông thôn):
a) Có hộ khẩu thường trú ở địa phương (ở cấp xã) nơi xin giao đất.
b) Chưa được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở riêng.
c) Có nhu cầu bức xúc về đất để xây dựng nhà ở riêng. Trường hợp ở chung trong một nhà, thì trong gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên, hoặc có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một nhà trên một thửa đất có diện tích nhỏ hơn hai lần hạn mức tối đa giao đất ở quy định tại Điều 12 của bản quy định này.
Giao UBND cấp huyện có hướng dẫn cụ thể đối với cấp xã trên địa bàn huyện và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các trường hợp được xét giao đất ở trên địa bàn.
2. Đối với các hộ là cán bộ, công chức, viên chức :
Đã xây dựng gia đình nhưng chưa được nhà nước giao đất ở lần nào và có nhu cầu bức xúc về đất ở thì được xem xét giao đất ở để ổn định cuộc sống (đối tượng, tiêu chuẩn do cơ quan có các trường hợp nêu tại điều này, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận có các trường hợp nêu tại điều này chưa được giao đất ở lần nào tại nơi khác trên địa bàn tỉnh, gửi UBND cấp huyện nơi giao đất ở).
3. Đối với cán bộ, chiến sỹ công tác trong lực lượng vũ trang và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Không thuộc đối tượng tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên nhưng đã xây dựng gia đình, chưa được giao đất ở lần nào, đã công tác ổn định tại đơn vị và có nhu cầu bức xúc về đất ở, thì được xem xét giao đất ở trên địa bàn cấp huyện đang công tác (đối tượng, tiêu chuẩn do cơ quan có các trường hợp nêu tại điều này, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận các trường hợp nêu tại điều này chưa được giao đất ở lần nào, gửi UBND cấp huyện nơi giao đất ở).
4. Đối với cán bộ, công nhân công tác trong các Khu, cụm Công nghiệp :
Không thuộc đối tượng tại mục 1, 2, 3 nêu trên, chưa được thuê, mua nhà ở trong Khu, cụm Công nghiệp, chưa được giao đất ở lần nào, đã công tác ổn định tại Khu, cụm Công nghiệp và có nhu cầu bức xúc về đất ở thì được xem xét giao đất ở trên địa bàn huyện đang công tác (chỉ giao đất ở cho các trường hợp chưa được ưu tiên mua, giao nhà ở, đất ở thuộc diện chính sách xã hội hoặc đã trả, bán lại nhà ở, đất ở thuộc diện chính sách xã hội cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật).
5. Các trường hợp đặc biệt khác: Giao UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước khi giải quyết theo thẩm quyền
Điều 6. Hồ sơ xin giao đất xây dựng nhà ở gồm có
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì phải làm đơn xin giao đất xây dựng nhà ở gửi UBND cấp xã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung ghi trong đơn, kèm theo bản phôtô công chứng các tài liệu liên quan như: Sổ hộ khẩu; Chứng minh thư nhân dân; Giấy chứng nhận gia đình chính sách (nếu có). Các đối tượng nêu tại Mục 2, Mục3 và Mục 4 của Điều 5 phải có văn bản xác nhận về điều kiện giao đất ở của Đơn vị công tác.
2. Nội dung đơn xin giao đất xây dựng nhà ở:
a) Theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Thể hiện chi tiết về tình trạng nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân;
c) Có xác nhận của đại diện cộng đồng dân cư là Trưởng thôn hoặc trưởng khu phố và UBND cấp xã sở tại nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh hoạt. Trường hợp cán bộ do thuyên chuyển công tác phải có xác nhận tình trạng về nhà ở, đất ở của nơi công tác trước khi có quyết định điều động thuyên chuyển.
Điều 7. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Công khai quy hoạch phân lô chi tiết được duyệt, giá từng ô đất và thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại địa phương, đơn vị biết để đăng ký xin giao đất ở, ít nhất 15 ngày (không kể ngày nghỉ) trước khi họp xét danh sách hộ gia đình, cá nhân xin giao đất ở.
2. Trường hợp quỹ đất ở của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt có hạn mà có nhiều đối tượng xin giao đất xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã phải xây dựng phương án thứ tự ưu tiên, trình UBND cấp huyện phê duyệt trước khi xét duyệt.
3. Tiếp nhận, tập hợp, phân loại, thẩm định mức độ đầy đủ, chính xác các nội dung nêu trong đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 10 ngày (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân sau khi được giao đất.
Điều 8. Thành lập hội đồng tư vấn giao đất
Hội đồng tư vấn giao đất ở do UBND cấp xã thành lập gồm:
1. Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch hội đồng.
2. Các thành viên của Hội đồng:
a) Đối với cấp xã gồm đại diện: Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, cán bộ Tài chính, cán bộ Địa chính, trưởng thôn làm thành viên hội đồng;
b) Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã có thể mời đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Tài chính huyện tham gia (nếu cần thiết);
c) Cán bộ địa chính cấp xã là thư ký Hội đồng tư vấn giao đất có trách nhiệm lập biên bản xét duyệt, tổng hợp danh sách hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở trình hội đồng tư vấn xét duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn giao đất ở:
1. Tổ chức họp tư vấn để xem xét đơn xin giao đất của từng trường hợp, sau đó thông báo công khai kết quả những trường hợp đủ điều kiện giao đất ở trong thời hạn 15 ngày để lấy ý kiến của nhân dân trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
2. Tham mưu giúp UBND cấp xã trả lại đơn xin giao đất cho đối tượng không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt giao đất ở theo quy định. Việc trả lại đơn xin giao đất phải ghi rõ thời gian và lý do trả lại đơn.
3. Đề xuất những trường hợp đủ điều kiện, có nhu cầu bức xúc được giao đất theo diện ưu tiên.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc đề xuất, xét duyệt giao đất ở không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện của bản Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn, kiểm tra chỉ đạo UBND cấp xã trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, công khai quy hoạch, lập hồ sơ thu hồi và giao đất theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật và của bản quy định này.
2. Xem xét quyết định giao đất ở cho từng hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện theo đề nghị của UBND cấp xã và trên cơ sở tờ trình, thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình chỉ đạo, xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất theo đúng các quy định của pháp luật.
4. Sau khi thực hiện xong việc giao đất theo từng quyết định phải gửi một bộ hồ sơ giao đất ở về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý. Hồ sơ gồm: quyết định giao đất; bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết; trích lục bản đồ địa chính hiện trạng khu đất; danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
Định kỳ 6 tháng và từng năm, tổng hợp kết quả giao đất và sử dụng đất ở của các xã thuộc địa bàn huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp.
Điều 11. Trình tự xét duyệt giao đất xây dựng nhà ở
Trình tự, thủ tục xét duyệt giao đất theo quy định tại điều 124 Nghị định 181. Cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở nộp đơn xin giao đất (Theo quy định tại Điều 6 của bản quy định này) tại UBND cấp xã nơi xét giao đất .
2. Việc xét giao đất được quy định như sau:
a) UBND cấp xã tập hợp kết quả xét duyệt, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại Trụ sở làm việc (hoặc cơ quan đơn vị) trong thời hạn 15 ngày làm việc để tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, lập phương án giao đất xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Trong thời hạn 7 ngày, sau khi tiếp nhận các ý kiến đóng góp của nhân dân, UBND cấp xã xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể được xét giao đất, hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì gửi phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện. Hồ sơ có 02 bộ gồm: Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc giao đất xây dựng nhà ở; Danh sách và đơn xin giao đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã và bản tổng hợp ý kiến của nhân dân trong quy trình công khai (nếu có);
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường) trong thời hạn 10 ngày có trách nhiệm thẩm định hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có Bản đồ địa chính thì trích sao hồ sơ địa chính) gửi kèm hồ sơ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này đến phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ địa chính và kiểm tra đối chiếu thực địa, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân;
e) Căn cứ vào quyết định giao đất, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định;
g) UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quyết định giao đất của UBND cấp huyện.
3. Thời gian thực hiện các công việc tại các điểm b, c, d tại khoản 2 Điều này là không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 12. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với khu vực nông thôn được quy định trong hạn mức sau:
a) Các xã khu vực đồng bằng: tối đa không quá 200 m2;
b) Các xã khu vực trung du: tối đa không quá 300 m2;
c) Các xã khu vực miền núi: tối đa không quá 400 m2.
Đối với những vùng do tập quán có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ gia đình thì diện tích giao tối đa không quá hai lần hạn mức nêu trên.
3. Đối với các trường hợp đặc biệt: hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá ba (03) lần hạn mức tối đa diện tích giao đất ở quy định tại Điều 12 của bản quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và không phải nộp tiền sử dụng đất; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất (đất vườn, ao).
1. Trường hợp có giấy tờ: thực hiện khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để ở có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp không có giấy tờ: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà không có một loại giấy tờ gì quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và không thuộc các trường hợp: vi phạm quy hoạch chi tiết đã được công bố, không có tranh chấp, không phải là đất lấn chiếm, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình công cộng, đất không thuộc diện đã giao cho tổ chức hoặc UBND các cấp quản lý và phù hợp với quy hoạch chi tiết tại thời điểm xem xét thì đất ở được xác định theo quy định sau:
a) Trường hợp đất sử dụng từ thời điểm 18/12/1980 đến trước 15/10/1993: Diện tích đất ở được xác định theo hạn mức tối đa quy định tại Điều 12 bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích còn lại xác định theo hiện trạng và có chế độ, chính sách sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
b) Đất sử dụng từ thời điểm 15/10/1993 đến trước 01/7/2004: Diện tích đất ở được xác định theo hạn mức tối đa quy định tại Điều 12 bản quy định này và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. Diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng và có chế độ, chính sách sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Cụ thể về việc công nhận quyền sử dụng đất khi có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo Mục b Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liên tục, ổn định, không có tranh chấp, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1;2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 nhưng được xác lập trong Sổ đăng ký ruộng đất (lập theo quy định tại Quyết định số 56-ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục Địa chính) hoặc Sổ địa chính (được lập theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục địa chính và Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính) mới được coi là có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
Điều 16. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi xác định diện tích đất ở
1. Trong một thửa đất, ngoài diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Bản quy định này, diện tích còn lại (nếu có) được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch xây dựng phát triển đô thị hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 17. Xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại, cấp đổi GCN QSDĐ
1. Cấp đổi GCN QSDĐ do thực hiện đăng ký biến động
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có vườn, ao đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi được cấp lại hoặc cấp đổi GCN QSDĐ do thực hiện việc đăng ký biến động đất đai, thì được xác định lại diện tích đất ở theo Bản quy định này. (Người được cấp đổi phải có đơn đề nghị đối với diện tích đất ở xác định lại).
2. Cấp GCNQSDĐ đối với nơi đã đo đạc lập bản đồ địa chính:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc các xã, phường thị trấn đã đo đạc lập bản đồ địa chính mới để thay thế bản đồ 299 thì phải sử dụng bản đồ địa chính mới để cấp mới hoặc cấp đổi GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
3. Cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình và cá nhân trong vùng hành lang bảo vệ các công trình công cộng
a) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng như: công trình giao thông, đê điều, hồ đập, công trình văn hoá, di tích lịch sử và các công trình công cộng khác, mà có nguồn gốc hợp pháp không tranh chấp, không lấn chiếm, được UBND cấp xã xác nhận thì được cấp GCNQSDĐ cho toàn bộ diện tích đó, nhưng diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng chỉ được sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, tuyệt đối không được xây dựng các công trình và trồng cây lâu năm theo quy định bảo vệ công trình công cộng mà pháp luật quy định.
b) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở, đất vườn, ao nằm trong hành lang bảo vệ các công trình công cộng mà nguồn gốc sử dụng đất không rõ ràng, không có giấy tờ hợp pháp, không được UBND cấp xã xác nhận thì khi cấp Giấy CNQSDĐ phải trừ diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ các công trình theo quy định tại thời điểm hợp thức, cấp Giấy CNQSDĐ; diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình do UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi làm trái với quy định này và các quy định khác trong việc quản lý, sử dụng đất đai thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 49/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về giao đất xây dựng nhà ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 6 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở mới; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9 Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 13 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 14 Quyết định 49/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 16 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 17 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật Đất đai 2003
- 20 Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục địa chính ban hành
- 21 Quyết định 499QĐ/ĐC năm 1995 ban hành Quy định mẫu sổ địa chính; mục kê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo dõi biến động đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở mới; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Quyết định 58/2007/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 49/2005/QĐ-UB ban hành Quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp