UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4453/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 11 tháng 9 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 22;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Nghệ An tại Tờ trình số 693/SNgV-HTQT ngày 03/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4453/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 22), Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 22, Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 03/5/2013 của Tỉnh ủy Nghệ An về tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 22, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xây dựng Chương trình hành động với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ tối đa các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống của người dân; củng cố môi trường hòa bình, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ động bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ đất nước; quảng bá hình ảnh, tiềm năng phát triển của tỉnh, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống, bản sắc văn hoá xứ Nghệ tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao vị thế và hình ảnh của tỉnh trên trường quốc tế.
2. Yêu cầu
a) Hội nhập quốc tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nghệ An. Mọi cơ chế, chính sách hội nhập quốc tế phải mang tính chủ động, tích cực và sáng tạo nhằm khai thác hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng của tỉnh.
b) Bám sát nội dung Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, xác định hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển toàn diện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh của tỉnh với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong tỉnh.
c) Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với yêu cầu giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, chủ động ngăn ngừa tác động tiêu cực phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế, cảnh giác trước những âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch thông qua hội nhập để thực hiện "diễn biến hòa bình".
1. Thông tin, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 22; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ chính trị về hội nhập quốc tế; Nghị quyết Trung ương 4 Khóa X về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
b) Xây dựng, triển khai kế hoạch hàng năm tuyên truyền nâng cao nhận thức về các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện cho các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân cũng như cán bộ, đảng viên trên toàn tỉnh, nhất là các doanh nhân, doanh nghiệp và các hội nghề nghiệp.
c) Tuyên truyền rộng rãi chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” của Đảng và Nhà nước ta đến các đối tác, cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt Nam, đặc biệt là người Nghệ An ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình Thông tin đối ngoại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015.
2. Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát hệ thống văn bản, các cơ chế, thủ tục hành chính, kịp thời ban hành các văn bản mới đáp ứng yêu cầu hội nhập tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
b) Tiếp tục bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để bảo vệ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người tiêu dùng của tỉnh trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài vào Nghệ An và các doanh nghiệp Nghệ An hoạt động đầu tư, kinh doanh ra nước ngoài. Xây dựng chính sách để thu hút người Nghệ An là tri thức, nhà khoa học, doanh nhân đang công tác, học tập và sinh sống ở nước ngoài về đóng góp xây dựng quê hương.
c) Xây dựng các quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Ngoại giao Nhà nước với Đối ngoại Đảng và Đối ngoại nhân dân, triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh bảo đảm các hoạt động hội nhập quốc tế được thực hiện đồng bộ, nhất quán.
đ) Xây dựng kế hoạch và tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế và hoạt động đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh theo Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh Nghệ An.
f) Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá tổng kết và xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa X về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế và Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm hài hòa, đồng bộ với Chương trình hành động về hội nhập quốc tế; bổ sung những nhiệm vụ mới đáp ứng được những yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của tỉnh đến năm 2020.
b) Đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nghệ An đến năm 2020, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp đạt đến trình độ tiên tiến và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh (Khu kinh tế Đông Nam, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, miền Tây Nghệ An, vùng ven biển), triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Ttrung ương Đảng khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
c) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; công khai, minh bạch các chính sách, cơ chế quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư hoạt động tại tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, không đúng quy định, nhất là trong các lĩnh vực như đất đai, xây dựng, lao động, đầu tư, xuất nhập khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo định hướng của tỉnh đến năm 2020 phù hợp với cơ cấu lại ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, và các thành phần kinh tế của tỉnh. Xây dựng, duy trì và mở rộng cổng thông tin điện tử nhiều ngôn ngữ để thu hút đầu tư từ các đối tác bên ngoài; thực hiện giao ban định kỳ hàng năm với các đối tác kinh tế chiến lược như Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm giải quyết khó khăn vướng mắc và đưa ra các phương hướng trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh vận động thu hút nguồn vốn ODA, NGO từ các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Đức, Úc… và các tổ chức phi chính phủ trong việc tài trợ cho các chương trình, dự án nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, và thực hiện thành công Chương trình phát triển nông thôn mới.
d) Chủ động tham gia Khu mậu dịch tự do (AFTA), Cộng đồng ASEAN, ASEAN và các đối tác, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TTP) để tranh thủ các ưu đãi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh ra thị trường thế giới theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường; xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang thương hiệu uy tín của tỉnh Nghệ An.
4. Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế
a) Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ hữu nghị với các đối tác truyền thống như: các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bôlykhămxay, Khăm Muộn, Viêng Chăn và Savẳnnakhệt (Lào), tỉnh Gyeonggi (Hàn Quốc), tỉnh Côtes d’Armor và thành phố Tua (Pháp), tỉnh Ulianốp (Liên bang Nga), Khu tự trị dân tộc Choang và tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc)… nhằm đẩy mạnh kinh tế, thương mại, du lịch và trao đổi đoàn, giao lưu về giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao.
b) Tiếp tục củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài; các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam nhằm tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh của Nghệ An, thúc đẩy xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh.
c) Đẩy mạnh xúc tiến thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Nghệ An và có tiềm năng, thế mạnh về hợp tác phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, giao lưu văn hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Ấn Độ, các nước trong liên minh Châu Âu, Ca-na-đa và Hoa Kỳ...
d) Nâng cao hiệu quả tham gia và tăng cường đóng góp thiết thực, hợp tác toàn diện trên các lĩnh vực trong khuôn khổ Hiệp hội 9 tỉnh 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng chung đường 8 và đường 12 (APOTC); đặc biệt đối với Cộng đồng ASEAN, Hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng nhằm tăng cường đoàn kết, liên kết nội khối, thúc đẩy hợp tác và phát triển trong khu vực.
đ) Phát huy vai trò tích cực của tỉnh tại các tổ chức, diễn đàn, cơ chế hợp tác mà Việt Nam là thành viên như diễn đàn Hợp tác phi tập trung Việt - Pháp… Xây dựng, triển khai kế hoạch gia nhập các tổ chức, diễn đàn khác đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e) Tích cực hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy các cấp trong việc mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại Đảng, đặc biệt là trong các hoạt động giao lưu, trao đổi đoàn học tập kinh nghiệm xây dựng đảng với các cơ quan, ban, ngành của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
f) Đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân với các nước, các địa phương mà tỉnh đã có quan hệ hữu nghị truyền thống và với các nước lớn, các đối tác quan trọng nhằm tăng cường đoàn kết và quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa Việt Nam, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân chủ, dân tộc, nhân quyền và tôn giáo đến với cộng đồng quốc tế qua đó thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch hội nhập quốc phòng, an ninh
a) Chủ động xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho Hội nhập quốc tế của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới” và Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về “chiến lược an ninh quốc gia trong tình hình mới”.
c) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ sẵn sàng chiến đấu cao. Kết hợp giữa phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng - an ninh trong việc xây dựng các cửa khẩu, lối mở và phát triển kinh tế vùng biên giới.
d) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phòng chống có hiệu quả “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống nhằm giữ vững ổn định chính trị tạo môi trường thuận lợi phục vụ Hội nhập quốc tế.
đ) Rà soát, đánh giá và tiếp tục thực hiện Quy chế khu vực biên giới, biển đảo nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới quốc gia đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.
e) Tiếp tục hoàn thành dự án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc biên giới Việt Nam - Lào góp phần giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới và mối quan hệ hữu nghị đoàn kết đặc biệt giữa hai nước Việt Nam - Lào nói chung, giữa tỉnh Nghệ An với 3 tỉnh có chung biên giới của nước CHDCND Lào (Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và Bôlykhămxay) nói riêng.
g) Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và phong trào kết nghĩa giữa các cụm dân cư (bản - bản) hai bên tuyến biên giới Việt - Lào trên thực địa tuyến biên giới Nghệ An và 3 tỉnh nhằm phối hợp bảo vệ hệ thống mốc quốc giới, chống di cư tự do, các hoạt động trái pháp luật, buôn bán, vận chuyển ma túy, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
h) Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các cơ quan an ninh các tỉnh của nước CHDCND Lào có chung đường biên giới (Hủa Phăn, Xiêng Khoảng và Bôlykhămxay), chủ động, tích cực tham gia các cơ chế hợp tác chống tội phạm xuyên quốc gia và đối phó với các thách thức an ninh mạng...
6. Hội nhập về văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Văn hóa, xã hội
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh.
- Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về truyền thống, văn hóa, lịch sử của con người Nghệ An đến với bạn bè quốc tế; đồng thời làm tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống, đậm đà bản sắc văn hóa xứ Nghệ và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội. Trùng tu, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị di sản, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của tỉnh như: Khu di tích lịch sử - văn hoá Kim Liên, Khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, Khu lưu niệm Phan Bội Châu…
- Tích cực tham gia và tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác thông qua các lễ hội (festival) văn hóa, du lịch, tuần văn hóa hữu nghị, hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và khu vực, hội chợ triển lãm nhằm quảng bá hình ảnh, con người, giá trị văn hóa đặc sắc xứ Nghệ đến với bạn bè quốc tế.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, văn hóa, thông tin, tuyên truyền; đấu tranh có hiệu quả nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế về xã hội, văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống.
b) Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu Hội nhập quốc tế. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh. Trong đó có đánh giá và xây dựng kế hoạch thu hút trí thức, kiều bào Nghệ An ở nước ngoài đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quê hương.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và đề án xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống các huyện miền Tây Nghệ An.
- Tăng cường hợp tác, liên kết các đối tác nước ngoài trong đào tạo chuyên ngành, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên, học sinh, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực trong thời gian tới.
c) Khoa học - công nghệ và y tế
- Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế để phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của các Bộ, ngành Trung ương, quốc tế, chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đặc biệt là nhân tài xứ Nghệ. Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đủ năng lực nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ.
- Tăng cường hợp tác với các trung tâm y tế, bệnh viện trong khu vực và thế giới; thu hút đầu tư bệnh viện trên địa bàn tỉnh, các tổ chức nhân đạo trong và ngoài nước, đặc biệt là các chuyên gia để tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng ngành y tế ngang tầm với các địa phương lớn và các nước trong khu vực.
d) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các quy hoạch ngành, lĩnh vực,... nhằm triển khai thực hiện Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh gắn với hội nhập quốc tế.
- Thu hút nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng các công trình dở dang; đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: đường bộ, sân bay, cảng biển, cửa khẩu,...
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về hội nhập quốc tế ở các lĩnh vực; theo dõi, tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
b) Tham mưu triển khai công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, và phối hợp thực hiện công tác đối ngoại nhân dân, bám sát kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW, Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 22. Tham mưu xây dựng chương trình đối ngoại hàng năm và chương trình đối ngoại dài hạn đến năm 2020 của UBND tỉnh. Định kỳ tham mưu đánh giá tổng kết, đề xuất các giải pháp mới trong công tác đối ngoại.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các Hội đồng hương Nghệ An, Việt Nam tại các nước, các tổ chức quốc tế nhằm thu hút đầu tư, quảng bá về Nghệ An, ngoại giao văn hóa… góp phần đảm bảo an ninh đối ngoại.
d) Lập Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về hội nhập quốc tế và đối ngoại cho các cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh theo Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Cung cấp thông tin, phân tích thông tin đối ngoại cho Lãnh đạo tỉnh và các ngành. Đặc biệt là những thông tin đối ngoại liên quan đến quốc phòng, an ninh chính trị, kinh tế của tỉnh Nghệ An.
f) Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh Nghệ An.
2. Sở Nội vụ
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại các ngành, các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Rà soát, báo cáo tình hình và đánh giá công tác triển khai thực hiện Đề án “Bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015, có tính đến năm 2020” và xây dựng kế hoạch hàng năm tổ chức các lớp đào tạo cho các doanh nhân.
b) Chủ trì tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư hàng năm, tham gia các diễn đàn kinh tế trong nước, các khu vực và thế giới.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, đề án phát triển ngành kinh tế, vùng kinh tế ở các huyện, thành thị và thành phần kinh tế của tỉnh.
d) Chủ trì tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách thu hút, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
đ) Tham mưu xây dựng và triển khai Chương trình Đào tạo về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp khu vực nhà nước, tư nhân, ngoài quốc doanh.
e) Đầu mối theo dõi và tổng hợp, đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình/dự án ODA trên địa bàn tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các chương trình, dự án ODA; định kỳ và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định hiện hành.
4. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Định hướng phát triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011-2015” và “Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
b) Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và khuyến công trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì tham mưu xây kế hoạch triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại Việt Nam và Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn. Tích cực, chủ động đẩy mạnh các hoạt động tham gia chương trình, lễ hội (festival) văn hóa, thể thao để giao lưu văn hóa - thể thao trong nước, khu vực và thế giới.
b) Tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa nhân dịp kỷ niệm các sự kiện trọng đại giữa Việt Nam với các nước.
c) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và phát huy giá trị dự án Bảo tồn tôn tạo Khu di tích lịch sử - văn hoá Kim Liên, Khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và một số di tích lịch sử, di tích văn hoá tiêu biểu gắn với phát triển du lịch; tăng cường hoạt động liên kết giữa các điểm du lịch của Nghệ An với các tỉnh trong vùng, trong nước và các nước trong khu vực để tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, hấp dẫn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu xây dựng Chiến lược truyền thông nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế; Đề án về thông tin đối ngoại giai đoạn 2016 - 2020; cổng thông tin điện tử của tỉnh phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức phục vụ công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời quảng bá hình ảnh Nghệ An.
b) Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh.
7. Sở Xây dựng: Tiếp tục rà soát, đánh giá, bổ sung quy hoạch xây dựng đô thị phù hợp với yêu cầu Hội nhập quốc tế.
8. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Nghệ An; tham mưu chủ trương đầu tư xây dựng, đôn đốc các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh gắn với hội nhập quốc tế.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tranh thủ sự hỗ trợ từ các đối tác trong nỗ lực chung phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động vật, thực vật của tỉnh Nghệ An.
10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá và triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn đến năm 2020; chính sách phát triển đào tạo nghề ở các lĩnh vực và chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
b) Xây dựng Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động xuất khẩu tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
11. Sở Tài chính: trên cơ sở khái toán kinh phí thực hiện Đề án, hàng năm, giao Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
12. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng thủ hàng năm, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng trên đất liền, vùng biên giới, biển đảo, bảo vệ chủ quyền của đất nước trên địa bàn tỉnh.
13. Công An tỉnh: chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nội bộ, nội địa và đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
14. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động xây dựng phong trào kết nghĩa các cụm dân cư hai bên tuyến biên giới.
b) Tiếp tục hoàn thành dự án tăng dày, tôn tạo và công tác quản lý mốc quốc giới tỉnh Nghệ An; đề án xây dựng, phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.
c) Rà soát, đánh giá, bổ sung và tiếp tục thực hiện Nghị quyết chuyên đề "Nâng cao chất lượng công tác cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 – 2015 và những năm tiếp theo".
15. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Đông Nam phục vụ công tác thu hút đầu tư của tỉnh.
b) Tăng cường huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp khác để thu hút nhiều dự án FDI vào khu kinh tế và các khu công nghiệp.
c) Chủ động trong các hoạt động xúc tiến, thu hút nguồn vốn đầu tư và tìm kiếm các đối tác đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp của tỉnh.
16. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan khác
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung nội dung Chương trình hành động cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4453 ngày 11 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Cơ quan Chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm/Kết quả | Thời gian thực hiện và hoàn thành |
I. | Thông tin, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết | ||||
1. | Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ chính trị và Chương trình hành động về Hội nhập quốc tế đến các cấp, các ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã | Các lớp tập huấn, tuyên truyền | 2014 |
2. | Tiếp tục thực hiện chương trình thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 – 2015; Xây dựng Đề án về thông tin đối ngoại giai đoạn 2016 – 2020; Xây dựng Chương trình chiến lược truyền thông và thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình tuyên truyền về hội nhập quốc tế nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân về hội nhập quốc tế; quảng bá hình ảnh đất nước, con người,văn hóa Nghệ An | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh | Các bản tin, bài báo, chương trình phát thanh và truyền hình | 2014-2016 |
3. | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chỉ thị 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Kế hoạch triển khai chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Bộ chính trị về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. | Sở Ngoại vụ | Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Báo cáo tổng kết, đánh giá | 2014-2016 |
4. | Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết hội nhập kinh tế của Việt Nam. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về cộng đồng kinh tế ASEAN, sự tham gia của Việt Nam trong WTO và các thỏa thuận thương mại tự do | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Lớp tập huấn, bài viết, ấn phẩm | 2014-2016 |
II. | Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế | ||||
1. | Đưa nội dung "hội nhập quốc tế" vào chương trình giảng dạy tại các trường Đảng, các trường đại học và cao đẳng, các trường và trung tâm đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở giáo dục và Đào tạo | Các, Sở, ngành, các trường đại học, cao đẳng... | Các chương trình giảng dạy | 2015 |
2. | Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về hội nhập quốc tế và đối ngoại cho các cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh theo Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | 2014 |
3. | Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế, nhất là cán bộ tham gia đàm phán kinh tế, thương mại quốc tế. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | 2014 |
4. | Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các văn bản pháp luật để bảo vệ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người tiêu dùng của tỉnh trong giai đoạn hội nhập quốc tế. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan | Văn bản pháp luật | 2014-2020 |
III. | Hội nhập kinh tế quốc tế | ||||
1. | Xây dựng đề án Hội nhập cộng đồng ASEAN, khu vực ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Nhật Bản, khu vực châu–Á - Thái Bình Dương | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Đề án | 2014-2015 |
2. | Tiếp tục thực hiện các Đề án: - Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013. - Đề án bồi dưỡng doanh nhân tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015 có tính đến năm 2020 (Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 06/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 4892/QĐ-UBND ngày 05/12/2013) - Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2595/QĐ-UBND ngày 13/7/2012. - Đề án tập trung thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Báo cáo, Đề an | 2014-2020 |
3. | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án quy hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển Kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5821/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam, các ban QLDA và đơn vị liên quan | Kế hoạch | 2014-2020 |
4. | Tiếp tục triển khai Đề án “Định hướng phát triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011-2015” và “Kế hoạch hành động thực hiện xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030”. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan | Kế hoạch | 2014-2020 |
IV. | Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế | ||||
1. | Củng cố, đẩy mạnh và phát triển bền chặt hơn nữa mối quan hệ hữu nghị với các đối tác truyền thống như: Lào (Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bôlykhămxay,Viêng Chăn và Savẳnnakhệt), Hàn Quốc (Tỉnh Gyeonggi), Pháp (Tỉnh Côtes d’Armor)… | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành, huyện, thành thị và đơn vị liên quan | Biên bản ghi nhớ hợp tác | 2014-2020 |
2. | Kế hoạch xúc tiến thiết lập mối quan hệ hữu nghị hợp tác mới với các tỉnh, thành phố của nước ngoài... | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành, huyện, thành, thị liên quan | Kế hoạch | 2014-2020 |
3. | Xây dự Đề án tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại nhân dân | Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An | Sở Ngoại vụ, các đơn vị liên quan | Đề án | 2014 |
4. | Hợp tác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực trong khuôn khổ hợp tác với các thành viên của Hiệp hội các tỉnh 3 nước Việt Nam – Lào – Thái Lan (APOTC); Hành lang kinh tế Đông – Tây và tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng nhằm phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa – xã hội của Nghệ An và giới thiệu Nghệ An với khu vực; Kế hoạch phát huy vai trò của tỉnh tại các tổ chức, diễn đàn, cơ chế hợp tác mà Việt Nam là thành viên và gia nhập các tổ chức, diễn đàn khác | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban, ngành, huyện, thành thị liên quan | Hội nghị cấp cao APOTC, Các hoạt động hợp tác, Kế hoạch | 2014-2020 |
V. | Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch hội nhập quốc phòng, an ninh | ||||
1. | Xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, chiến lược bảo vệ tổ quốc của Đảng và Nhà nước và các nghị quyết của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống các loại tội phạm trong tình hình mới. | Công an tỉnh | BCH Quân sự tỉnh BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | Đề án, Chương trình | 2014-2020 |
2. | Chiến lược giữ vững và bảo vệ chủ quyền biển đảo trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhằm giải quyết vấn đề tranh chấp tài nguyên và lãnh thổ, biển đảo đang diễn ra hết sức phức tạp | BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh | BCH Quân sự tỉnh, Công An tỉnh, Ban chỉ đạo Biển đảo | Chiến lược | 2014-2020 |
3. | Xây dựng kế hoạch hàng năm về đảm bảo quốc an ninh phòng trên đất liền, bảo vệ chủ quyền tỉnh Nghệ An | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Công An tỉnh, Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan | Kế hoạch hành động | 2014-2020 |
4. | Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các cơ quan an ninh các tỉnh Bôlykhămxay, Xiêng Khoảng, Hủa Phăn của Lào có chung đường biên giới | Công an tỉnh | BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh Sở Ngoại vụ | Các hoạt động, văn bản ký kết | 2014-2020 |
5. | Tiếp tục hoàn thành dự án tăng dày, tôn tạo và công tác quản lý mốc quốc giới. | Ban chỉ đạo cắm mốc | BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan | Các mốc | 2014 |
6. | Kế hoạch hàng năm triển khai thực hiện phong trào kết nghĩa cụm bản dân cư biên giới Nghệ An và 3 tỉnh của Lào (Hủa Phăn, Bôlykhămxay, Xiêng Khoảng) | BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh | UBND các huyện Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong | Kế hoạch | 2014-2020 |
VI. | Hội nhập về văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và y tế | ||||
1. | Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác thông qua các lễ hội văn hóa, du lịch, tuần văn hóa hữu nghị, hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và khu vực, hội chợ triển lãm nhằm quảng bá hình ảnh, con người, giá trị văn hóa đặc sắc xứ Nghệ đến với bạn bè quốc tế. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ, Liên Hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, các cơ quan báo chí và các đơn vị liên quan | Các lễ hội, hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm | 2014-2020 |
2. | Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và đề án xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống các huyện miền Tây Nghệ An . | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành, huyện, thị liên quan | Đánh giá, sơ kết, tổng kết, tiếp tục thực hiện | 2014-2020 |
3. | Nghiên cứu giải pháp huy động trí tuệ và nguồn lực xứ Nghệ trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ và Viện kinh tế Việt Nam | Đề tài khoa học | 2014-2020 |
4. | Xây dựng Đề án thu hút, hợp tác, chuyển giao công nghệ và phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu tại tỉnh Nghệ An | Sở Khoa học và Công Nghệ | Các đơn vị liên quan | Đề án | 2014-2020 |
5. | Xây dựng Đề án tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến 2030 | Sở Y tế | Các đơn vị liên quan | Đề án | 2014-2020, tầm nhìn đến 2030 |
6. | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Nghệ An. Tham mưu chủ trương đầu tư xây dựng, đôn đốc các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh gắn với hội nhập quốc tế. | Sở Giao thông | Các Ban quản lý dự án, UBND các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư khác… | Quy hoạch | 2014-2020 |
7. | Thực hiện Quy chế khu vực biên giới nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong tình hình mới. | Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Công An tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan | Báo cáo đánh giá, Chương trình hành động | 2014-2015 |
- 1 Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP thực hiện 22-NQ/TW về Hội nhập quốc tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8 Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2012 về biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 5821/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch Xúc tiến đầu tư và Phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 12 Chỉ thị 41-CT/TW năm 2010 tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1256/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP thực hiện 22-NQ/TW về Hội nhập quốc tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh