ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4476/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẶT, ĐỔI TÊN VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ DÀI MỘT SỐ ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND Thành phố về việc đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 207/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của UBND Thành phố về việc ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Văn phòng UBND Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đặt tên 28 đường, phố mới và điều chỉnh độ dài cho 01 đường, đặt tên cho 04 vườn hoa trên địa bàn Thành phố (Có danh sách kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện việc phân định ranh giới, gắn biển tên 28 đường, phố mới được đặt tên và 01 đường được điều chỉnh độ dài, đặt tên 04 vườn hoa công cộng trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan thông tin tuyên truyền của Thành phố, các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về việc đặt tên và điều chỉnh độ dài đường phố, công trình công cộng; về ý nghĩa của địa danh, danh nhân được đặt tên cho các đường, phố mới và đường, phố được điều chỉnh độ dài.
Điều 4. Giao Công an Thành phố chỉ đạo công an các quận, huyện, thị xã có đường phố được đặt tên và điều chỉnh độ dài xây dựng kế hoạch phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành điều chỉnh hộ khẩu, chứng minh thư và các giấy tờ có liên quan đến các hộ dân đang sinh sống tại địa bàn, đảm bảo ổn định tại cơ sở.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH
ĐẶT TÊN VÀ CHỈNH ĐỘ DÀI MỘT SỐ ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 4476/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
I. ĐẶT TÊN 28 ĐƯỜNG, PHỐ MỚI:
1. Đặt tên Phố Tôn Thất Thuyết: Cho đoạn từ ngã tư đường Phạm Hùng, bên cạnh tòa nhà Toyota Mỹ Đình đến ngã tư bùng binh Khu Đô thị mới Cầu Giấy, quận Cầu Giấy. Dài: 800m; rộng: 40m.
2. Đặt tên Phố Trần Thái Tông: Cho đoạn từ ngã tư đường Xuân Thủy (số nhà 29) đi qua Khu đô thị mới đến ngã tư trong Khu Đô thị mới Cầu Giấy, quận Cầu Giấy. Dài: 900m; rộng: 40m.
3. Đặt tên Phố Cầu Mới: Cho đoạn từ cây xăng số 111 đường Láng đến đầu Cầu Mới, quận Đống Đa. Dài: 400m; rộng: 9m.
4. Đặt tên Đường Đa Sĩ: Cho đoạn từ Xí nghiệp Giày Yên Thủy đi qua làng nghề Đa Sĩ đến ngã tư giao với đường Quy hoạch khu đô thị Văn Phú, Yên Phúc (cạnh Nghĩa trang liệt sĩ P. Kiến Hưng), quận Hà Đông. Dài: 800m; rộng: 10m.
5. Đặt tên Phố Ba La: Cho đoạn từ ngã 3 Ba La (Km 0 – QL 21B) đi qua Xí nghiệp nước khoáng và Trung tâm giới thiệu việc làm Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp điện I Ba La đến Km 0 + 800 QL 21B (đầu Công ty Giống cây trồng), quận Hà Đông. Dài: 800m; rộng: 10,5m.
6. Đặt tên Phố Xốm: Cho đoạn từ Km 0 + 800 QL 21B (đầu Công ty Giống cây trồng) đến Km 1 + 900 (cạnh lối rẽ vào làng Trinh Lương, phường Phú Lương), quận Hà Đông. Dài: 1.100m; rộng: 17,5m.
7. Đặt tên Đường Nguyễn Trực: Cho đoạn từ Km 1 + 900 Quốc lộ 21B đến tuyến điện 110 KV giao nhau với đường dự kiến quy hoạch vành đai 4, quận Hà Đông. Dài: 1.000m; rộng: 11,5m.
8. Đặt tên Đường Vạn Phúc: Cho đoạn từ đầu cầu Am (số nhà 16 – 20 phố Chu Văn An) đến ngã tư đường vành đai 3 (đường Lê Văn Lương kéo dài) nối tiếp với đường Ngọc Trục (của huyện Từ Liêm), quận Hà Đông. Dài: 1000m; rộng: 40m.
9. Đặt tên Phố Yên Duyên: Cho đoạn từ ngã ba đối diện với chùa Đại Bi nằm trên ngõ 885 của đường Tam Trinh, đi qua ngã ba gặp phố Yên Sở (số nhà 104 – 106, tổ 8), đến số nhà 301, tổ dân cư 14 ra đường Yên Sở, quận Hoàng Mai ra đường vành đai 3. Dài: 1.200m; rộng: 6 - 8m
10. Đặt tên Phố Thanh Lân: Cho đoạn từ ngã ba Trạm cung cấp nước sạch số 75 phố Thanh Đàm, đi qua khu dân cư của phường Thanh Trì đến ngã ba gặp phố Nam Dư (nhà số 5, số 7), quận Hoàng Mai. Dài: 700m; rộng: 7 - 8m.
11. Đặt tên Phố Ngũ Nhạc: Cho đoạn từ chân đê Thanh Trì tổ dân phố 17 cụm 8 phường Thanh Trì đến ngã ba giao cắt với phố Nam Dư (số nhà 1), quận Hoàng Mai. Dài: 700m; rộng: 7 - 8m.
12. Đặt tên Phố Giang Biên: Cho đoạn từ ngã tư số nhà 86 của phố dự kiến đặt tên là Giang Biên đi qua Khu dân cư tổ 5, 6, 7 của phường Giang Biên đến ngã ba sát trường Tiểu học và Trung học cơ sở Giang Biên, quận Long Biên. Dài: 600m; rộng: 7 - 8m.
13. Đặt tên Phố Tình Quang: Cho đoạn từ đê Sông Đuống đi qua khu dự án xây dựng nhà văn hóa đến số nhà 179 của tổ 2 phường Giang Biên, quận Long Biên. Dài: 600m; rộng: 8 - 10m.
14. Đặt tên Phố Phù Sa: Cho đoạn từ chân đê Đại Hà (km 30 + 50) đi qua thôn Phù Sa cũ đến ngã tư đường Lê Lợi (số nhà 268), thị xã Sơn Tây. Dài: 700m; rộng: 7 - 8m.
15. Đặt tên Đường Phú Nhi: Cho đoạn từ Quốc lộ 32 (km 44 + 900) đi qua ba phố Trạng Trình đến ngã tư đường Lê Lợi (thường gọi ngã tư Mộc xẻ), thị xã Sơn Tây. Dài: 1.300m; rộng: 8m.
16. Đặt tên Đường Phú Thịnh: Cho đoạn từ Km 44 + 250 QL32 (ngã ba Ngô Quyền) đi qua phường Phú Thịnh đến Km 45 + 850 QL32 (ngã ba đường đi bến đò Yên Thịnh, Phú Thịnh), thị xã Sơn Tây. Dài: 1.600m; rộng: 40m.
17. Đặt tên Đường Đền Và: Cho đoạn từ ngã ba Cầu Cộng (Km 44 + 250 QL 32) đi qua ngã ba rẽ vào Trường Hữu Nghị 80 (Lào) đến Đền Và (ngã ba Km 0 – TL 414), thị xã Sơn Tây. Dài: 1.600m; rộng: 8 -10m.
18. Đặt tên Phố Vân Gia: Cho đoạn từ ngã ba Quang Trung (số nhà 125) đi qua Cầu Trì, UBND phường Trung Hưng đến ngã ba gặp đường dự kiến đặt tên Đền Và, thị xã Sơn Tây. Dài: 1.600m; rộng: 8 - 10m.
19. Đặt tên Đường Xuân Khanh: Cho đoạn từ ngã ba Vị Thủy của Tỉnh lộ 414 đường đi Đá Chông đến ngã ba Xuân Khanh, cạnh trụ sở UBND phường Xuân Khanh, thị xã Sơn Tây, Dài: 2.200m; rộng: 10.5m.
20. Đặt tên Đường Việt Hùng: Cho đoạn từ ngã ba Cổng Trắng Việt Hùng đi qua đường rẽ vào thôn Ấp Tó xã Uy Nỗ đến trường Trung học cơ sở Việt Hùng, huyện Đông Anh. Dài: 1500m; rộng: 10,5m.
21. Đặt tên Đường Liên Hà: Cho đoạn từ Cầu Bài của xã Việt Hùng đi qua thôn Lỗ Khê, thôn Hà Hương, đường rẽ vào UBND xã Liên Hà đến ngã ba thôn Thù Lỗ xã Liên Hà, huyện Đông Anh. Dài: 2.500m; rộng: 10.5m.
22. Đặt tên Đường Vân Hà: Cho đoạn từ ngã ba Cổ Châu đến ngã ba thôn Thiết Úng và Ngọc Lôi đến lối rẽ vào thôn Châu Phong, huyện Đông Anh. Dài: 1300m; rộng: 10,5m.
23. Đặt tên Đường Dục Tú: Cho đoạn từ đường Quốc lộ 3 (ngã ba rẽ vào đường trục kinh tế miền đông, phố Lộc Hà, xã Mai Lâm) đến ngã ba sát với UBND xã Dục Tú, huyện Đông Anh. Dài: 2300m; rộng: 10,5m.
24. Đặt tên Đường Trâu Quỳ: Cho đoạn đường từ cổng trường Đại học Nông nghiệp I đến ngã tư gặp đường dự kiến quy hoạch (chạy qua địa phận xã Trâu Quỳ nối với đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng). Dài: 1.300m; rộng: 7m.
25. Đặt tên Đường Thụy Phương: Cho đoạn từ đê Chèm – đường Đông Ngạc đến ngã tư Bê Tông thuộc xóm 7 Đông Ngạc (hiện gọi là đường 69), huyện Từ Liêm. Dài: 750m; rộng: 7 - 8m.
26. Đặt tên Đường Phú Diễn: Cho đoạn từ ngã ba (lối rẽ bên phải qua Cầu Diễn) đến Ga Phú Diễn, huyện Từ Liêm. Dài: 1000m; rộng: 6 -8m.
27. Đặt tên Đường Phúc Diễn: Cho đoạn từ ngã ba Cầu Diễn rẽ trái (hướng từ đường Hồ Tùng Mậu) đến cổng Nhà máy xử lý phế thải Cầu Diễn, huyện Từ Liêm. Dài: 3.100m; rộng: 7 - 8m.
28. Đặt tên Phố Hàm Nghi: Cho đoạn từ ngã ba giao cắt với đường Lê Đức Thọ, rẽ vào trường phổ thông Việt Úc Hà Nội, trường tiểu học Lê Quý Đôn, rẽ vào Khu Đô thị mới Mỹ Đình – Từ Liêm đến tòa nhà B2 Khu Đô thị Mỹ Đình 1, huyện Từ Liêm. Dài: 700m; rộng: 40m.
II. CHỈNH ĐỘ DÀI 01 ĐƯỜNG CAO LỖ: Cho đoạn từ ngã ba của Xí nghiệp Lương thực xay xát Đông Quan, xã Uy Nỗ đến ngã ba Cổng Trắng thuộc địa phận xã Việt Hùng, huyện Đông Anh. Dài: 900m; rộng: 10,5m.
III. ĐẶT TÊN CHO 04 VƯỜN HOA SAU:
1. Vườn hoa Hàng Trống: Cho khu đất số 42 Nhà Chung, có vị trí phía Bắc và phía Tây giáp với khu đất của tòa Tổng Giám Mục và Nhà thờ, phía Đông giáp phố Nhà Chung, phía Nam giáp khu nhà ở dân cư và đất một số cơ quan đơn vị thuộc phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm.
Tổng diện tích khu đất khoảng 6845,6 m2, trong đó bao gồm các công trình công viên, vườn hoa và thư viện, phòng đọc sách.
2. Vườn hoa Cách mạng tháng Tám: Cho diện tích đất ở khu vực Quảng trường Cách mạng tháng Tám, phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm giáp các phố Lê Thánh Tông, Phố Phan Chu Trinh, Phố Hai Bà Trưng.
Diện tích 3.619 m2, trong đó diện tích vườn hoa: 2012 m2
3. Vườn hoa 1-6: Cho phần diện tích đất tại 178 Nguyễn Lương Bằng, phường Quang Trung, quận Đống Đa.
Tổng diện tích khu đất 13.649,7 m2, trong đó diện tích đất mở đường theo quy hoạch 3.778 m2, diện tích đất công viên cây xanh phục vụ chung cho địa bàn dân cư 9.871,7 m2.
4. Vườn hoa Hoàng Văn Thụ: Trong khu di tích lưu niệm đồng chí Hoàng Văn Thụ, phố Tương Mai, quận Hoàng Mai.
Diện tích 2.430 m2 bao gồm tượng đài Hoàng Văn Thụ, vườn hoa, sân đường nội bộ, tường rào.
- 1 Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 3 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về đặt, đổi tên và điều chỉnh tuyến đường trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- 4 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về đặt tên một số đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND về việc đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ XIV ban hành
- 6 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố và các công trình công cộng thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7 Quyết định 2215/2008/QĐ-UBND đặt tên đường thành phố Tuy Hòa năm 2008 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Nghị quyết 61/2007/NQ-HĐND về đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 207/2006/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về đặt, đổi tên và điều chỉnh tuyến đường trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- 2 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về đặt tên một số đường và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố và các công trình công cộng thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 61/2007/NQ-HĐND về đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 2215/2008/QĐ-UBND đặt tên đường thành phố Tuy Hòa năm 2008 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- 7 Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8 Nghị quyết 74/2021/NQ-HĐND về việc đặt, đổi tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2021