ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 449/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua Bảng mức giá các loại đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 374/TTr-TNMT ngày 15/10/2012 và Tờ trình số 493/TTr-TNMT ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng mức giá các loại đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Có Bảng mức giá các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quy định về nguyên tắc xác định vị trí, khu vực để định giá đất.
1. Phân vị trí đối với đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và ven trục đường giao thông (Bảng giá số 5 và số 6):
1.1. Căn cứ xác định vị trí:
Việc xác định vị trí của từng lô đất, thửa đất căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông chính và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đoạn đường phố, hướng dẫn cụ thể như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với đất nằm ở mặt tiền của các đường phố, các trục đường giao thông chính, có mức sinh lợi cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Vị trí 2: Áp dụng đối với đất nằm ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các ngõ, hẻm của đường phố, các đường nhánh nối với các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ mà xe ô tô con và xe vận tải có trọng tải dưới 1,5 tấn có thể vào tận nơi có mức sinh lợi và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng đối với đất nằm trong ngõ, hẻm của đường phố có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 2;
- Vị trí 4: Áp dụng đối với đất nằm trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất;
- Trường hợp thửa đất bám từ hai mặt đường trở lên thì xác định theo hướng chính của thửa đất phù hợp với quy hoạch chi tiết khu dân cư.
- Các thửa đất ở vị trí 2, 3, 4 như đã nêu ở trên có ngõ thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo đường phố có khoảng cách gần nhất, nếu khoảng cách đến các đường phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất có một phần diện tích khuất lấp bởi thửa đất khác (trên 30%) thì diện tích khuất lấp được tính bằng 60% giá đất của vị trí đất có giá cao nhất liền kề trong cùng thửa đất.
1.2. Phân vị trí đối với các lô đất, thửa đất có chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các trục đường giao thông:
* Đối với đất ở:
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao đất) vào sâu đến 20m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 20m vào sâu đến 40 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 40m vào sâu đến 60 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
* Đối với đất xây dựng nhà chung cư: chỉ áp dụng một vị trí theo vị trí khu đất.
* Đối với các lô đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
- Đối với các lô đất, thửa đất tại đô thị (thành phố Bắc Giang, thị trấn):
+ Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 50m;
+ Vị trí 2: Tính từ trên 50m vào sâu đến 100m;
+ Vị trí 3: Tính từ trên 100m vào sâu đến 150m;
+ Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
- Đối với các lô đất, thửa đất ven các trục đường giao thông chính:
+ Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 100m;
+ Vị trí 2: Tính từ trên 100m vào sâu đến 200m;
+ Vị trí 3: Tính từ trên 200m vào sâu đến 300m;
+ Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
2. Phân Khu vực, vị trí đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng giá số 7 và số 8).
2.1. Phân khu vực:
Đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của mỗi một xã được phân làm 3 khu vực. Xác định khu vực như sau:
- Khu vực 1: Là các khu đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng tốt nhất của xã, ở vị trí tiếp giáp với các trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (Gần UBND xã, trường học, trạm y tế, chợ); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn;
- Khu vực 2: Là các khu đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế thấp hơn và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn khu vực 1, nằm ở ven các trục đường giao thông liên thôn và đất tiếp giáp với đất của khu vực 1;
- Khu vực 3: Là các khu đất ở những vị trí còn lại, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và có điều kiện kết cấu hạ tầng thấp kém trong xã.
2.2. Phân vị trí đất:
Đất ở mỗi khu vực được chia từ 1 đến 4 vị trí, xác định vị trí hướng dẫn như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng cho khu đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất từng khu vực, ở vị trí có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường giao thông, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng ở đầu mối giao thông hoặc chợ nông thôn;
- Vị trí 2: Áp dụng cho các khu đất tiếp giáp với các khu đất ở vị trí 1, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng cho các khu đất tiếp giáp với các khu đất ở vị trí 2, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 2;
- Vị trí 4: Áp dụng cho các khu đất còn lại.
3. Xác định giá đất đối với các loại đất chưa có giá trong Quyết định này:
Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa, nghệ thuật: căn cứ vào giá đất liền kề hoặc giá đất tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) để quy định mức giá cụ thể.
4. Điều chỉnh và bổ sung giá đất:
Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất.
Căn cứ kết quả điều tra giá đất thị trường tại khu vực có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình UBND tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định.
5. Xác định giá đất trong trường hợp lô đất có nhiều vị trí khác nhau nhưng Quyết định này chưa quy định đủ vị trí:
Mức giá đất cho các vị trí được xác định theo hệ số sau:
- Vị trí 1: Hệ số = 1;
- Vị trí 2: Hệ số = 0,6 giá của vị trí 1;
- Vị trí 3: Hệ số = 0,4 giá của vị trí 1;
- Vị trí 4: Hệ số = 0,2 giá của vị trí 1.
6. Xác định lại giá đất trong một số trường hợp cụ thể:
Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp thửa đất có địa hình đặc biệt (đồi núi; thâm trùng, sâu trũng nhưng bám đường giao thông) vị trí thửa đất được xác định cụ thể theo thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Bắc Giang; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về mức giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2012 về bảng giá đất và quy định mức giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2013
- 3 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 58/2012/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 6 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Bảng mức giá đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9 Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về mức giá đất năm 2009 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 11 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2012 về bảng giá đất và quy định mức giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2013
- 2 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 58/2012/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về mức giá đất năm 2009 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6 Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về mức giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh An Giang