ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4499/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ KIẾN TRÚC - GIAO THÔNG XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI KHÓA I (NHIỆM KỲ 2019 - 2024)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 780/TTr-SNV ngày 24/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai khóa I (nhiệm kỳ 2019-2024) của Hội nhất trí thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2019.
(Có Điều lệ kèm theo)
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh, Chủ tịch Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HỘI KIẾN TRÚC - GIAO THÔNG XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4499/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Tên gọi: Hội Kiến trúc - Giao thông Xây dựng tỉnh Lào Cai.
2. Tên Hội viết bằng tiếng Anh ngữ: Lao Cai Construction Transport Architect Association.
1. Hội Kiến trúc - Giao thông Xây dựng tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của kiến trúc sư, kỹ sư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, động viên kiến trúc sư, kỹ sư nhằm phát huy trí tuệ và tài năng để góp phần vào sự nghiệp xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển.
3. Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
1. Hội là hội thành viên của Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam, Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai.
2. Hội có mối quan hệ hợp tác với các hội nghề nghiệp, các cơ quan có liên quan đến kiến trúc, giao thông, xây dựng và liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Hội có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các cá nhân kiến trúc sư, kỹ sư và các tổ chức tiến bộ trong lĩnh vực kiến trúc, giao thông, xây dựng trong nước và quốc tế trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi theo quy định của luật pháp Việt Nam.
Điều 5. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động phạm vi trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có quan hệ hợp tác, trao đổi nghề nghiệp với các tổ chức đồng nghiệp trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Lào Cai.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Lào Cai, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt dộng.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
1. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động nghề nghiệp của Hội ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội và hội viên trong tỉnh.
4. Khen thưởng và kỷ luật đối với các tổ chức Hội, hội viên trong Hội; biểu dương các tập thể, cá nhân trong tỉnh có đóng góp vào sự nghiệp phát triển về lĩnh vực kiến trúc, giao thông, xây dựng.
5. Quyết định những vấn đề về tài chính, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Nhận tài trợ của Nhà nước, các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ theo nghề nghiệp và quy định của pháp luật.
1. Tập hợp, đoàn kết và động viên kiến trúc sư, kỹ sư đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, làm tốt các nhiệm vụ trên cương vị công tác. Hội bảo vệ các quyền lợi chính đáng về tinh thần, vật chất của hội viên.
2. Thực hiện các chức năng tư vấn, giám định và phản biện xã hội đối với các cơ quan trong tỉnh và các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế trong việc: hoạch định các chủ trương; kế hoạch; tư vấn, quản lý về kiến trúc, quy hoạch, giao thông, xây dựng cũng như sử dụng lực lượng kiến trúc sư, kỹ sư; các đồ án quy hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra, giám sát, quản lý dự án công trình giao thông, xây dựng.
3. Chăm lo công tác nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến thức, làm động lực phát triển Hội.
4. Chăm lo xây dựng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, phát hiện bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao năng lực sáng tạo và kỹ năng nghề nghiệp của kiến trúc sư, kỹ sư.
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, những kinh nghiệm và thành tựu về kiến trúc, giao thông, xây dựng trong nước và quốc tế.
6. Xây dựng và kiện toàn tổ chức Hội để hoạt động hiệu quả và có tác động tích cực đến sự nghiệp kiến trúc, giao thông, xây dựng.
7. Tham gia các hoạt động, mở rộng hợp tác nghề nghiệp, trao đổi học hỏi đồng nghiệp trong nước và quốc tế.
8. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế về kiến trúc, quy hoạch, giao thông, xây dựng; tổ chức thi tuyển lựa chọn phương án kiến trúc, quy hoạch.
9. Tổ chức, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực nghề nghiệp của Hội.
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Các kiến trúc sư, kỹ sư là công dân Việt Nam đều có thể được kết nạp là hội viên Hội nếu có các điều kiện sau đây:
a) Có 3 năm làm nghề hoặc có thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp kiến trúc, giao thông, xây dựng.
b) Có thành tích tốt trong sáng tác, đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kiến trúc, giao thông, xây dựng.
c) Tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội.
d) Được tổ chức, đơn vị của Hội chấp thuận và đề nghị.
2. Công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực khác có những thành tích đóng góp cho sự nghiệp kiến trúc, giao thông, xây dựng trên địa bàn tỉnh đều có thể được Ban Chấp hành Hội mời làm “Hội viên danh dự”.
3. Thủ tục kết nạp hội viên do Ban Chấp hành Hội quy định.
1. Tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử các chức danh lãnh đạo Hội, chất vấn hoặc kiến nghị lên các cấp Hội những vấn đề xét thấy cần thiết. Hội viên danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử.
3. Thảo luận dân chủ các mặt công tác của Hội.
4. Được yêu cầu, được Hội bảo vệ quyền hành nghề, quyền tác giả và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Được hỗ trợ về vật chất, tinh thần trong hoạt động nghề nghiệp của mình theo khả năng của Hội.
6. Được Hội giới thiệu sinh hoạt khi hội viên khi chuyển công tác hoặc nơi cư trú.
7. Được rút tên khỏi danh sách hội viên.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện tốt các chủ trương, kế hoạch công tác và hoạt động Hội.
2. Phấn đấu đạt hiệu quả và chất lượng cao trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học, công tác quản lý.
3. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ.
4. Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và thành tựu kiến trúc, giao thông, xây dựng trong giới kiến trúc sư, kỹ sư và nhân dân.
5. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ danh dự và phẩm chất của hội viên.
6. Giới thiệu kiến trúc sư, kỹ sư vào Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Ban chấp hành trung ương Hội.
Chương IV
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ủy ban Kiểm tra.
4. Các tổ chức thuộc Hội, gồm: Các chi hội (Chi hội Kiến trúc; Chi hội Cầu đường; Chi hội Xây dựng); Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ; Tổ chức tư vấn nghề nghiệp (Công ty tư vấn Kiến trúc - Giao thông - Xây dựng).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần do Ban Chấp hành triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thông qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới;
c) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
d) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định thành lập, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị, tổ chức trực thuộc Hội;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Trưởng ban phải là Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, đề xuất giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Các đơn vị, tổ chức thuộc Hội
1. Các đơn vị, tổ chức thuộc Hội do Ban Chấp hành Hội thành lập, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội.
2. Các đơn vị, tổ chức trực thuộc gồm:
a) Văn phòng Hội: Chức năng hành chính tổng hợp giúp việc cho lãnh đạo Hội. Văn phòng Hội có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
b) Các Chi hội:
- Chi hội Kiến trúc: Hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng. Hội viên gồm các kiến trúc sư, kỹ sư. Chi hội Kiến trúc được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội, trực thuộc Hội, là tổ chức cơ sở của Hội, hoạt động theo Điều lệ của Hội, Điều lệ Hội Kiến trúc sư Việt Nam và pháp luật.
- Chi hội Cầu đường: Hoạt động trong lĩnh vực giao thông, vận tải. Hội viên gồm các kỹ sư. Chi hội Cầu đường được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội, trực thuộc Hội, là tổ chức cơ sở của Hội, hoạt động theo Điều lệ của Hội, Điều lệ Hội khoa học kỹ thuật cầu đường Việt Nam và pháp luật.
- Chi hội Xây dựng: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hội viên gồm các kỹ sư. Chi hội Xây dựng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội, trực thuộc Hội, là tổ chức cơ sở của Hội, hoạt động theo Điều lệ của Hội, Điều lệ Tổng hội Xây dựng Việt Nam và pháp luật.
c) Đơn vị tư vấn (Công ty tư vấn Kiến trúc - Giao thông - Xây dựng): Thực hiện tổ chức tư vấn và dịch vụ thiết kế, giám sát, quản lý dự án... hoạt động theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ, Quy chế của Hội. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động, trực thuộc Hội, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ: Tập hợp rộng rãi kiến trúc sư trẻ cũng như những người hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc cho phát triển nghề nghiệp và phát triển Hội. Quy chế hoạt động của Câu lạc bộ do Ban Chấp hành Hội quy định.
e) Hội đồng Kiến trúc - Giao thông - Xây dựng:
- Tham gia góp ý định hướng, chương trình, dự án về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc (kể cả công trình kiến trúc phải qua thi tuyển) khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
- Tư vấn, phản biện các vấn đề quan trọng khác về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị, nông thôn khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN HỘI VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể (tự giải thể hoặc Hội bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc giải thể) Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm do các hội viên đóng góp theo quy định (mức hội phí do Đại hội thông qua);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi phí hoạt động Hội;
- Khen thưởng;
- Trợ cấp khó khăn và phúc lợi cho hội viên;
- Các khoản chi khác.
2. Tài sản của Hội: Các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, phát triển Hội được Ban Thường vụ Hội xét khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Hội và hội viên vi phạm Điều lệ, bỏ sinh hoạt, không đóng hội phí trong 01 năm không có lý do, vi phạm pháp luật... Tùy theo mức độ nặng nhẹ, phải chịu các hình thức kỷ luật như cảnh cáo, xóa tên, khai trừ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề (đối với cá nhân) và bị cảnh cáo hoặc giải thể (đối với tổ chức).
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt Đại hội thông qua.
1. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 24 Điều đã được Đại hội Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai lần thứ I thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2019 và có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc - Giao thông xây dựng tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Yên Bái khóa II, nhiệm kỳ 2019-2024
- 3 Quyết định 5156/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu III.3-CC2 (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 4270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu IV.3B (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Bộ luật dân sự 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Hiến pháp 2013
- 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 1 Quyết định 4270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu IV.3B (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 5156/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, tỷ lệ 1/500 - Tại ô quy hoạch ký hiệu III.3-CC2 (phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 2951/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Yên Bái khóa II, nhiệm kỳ 2019-2024