ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2001 |
“VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG HÀ NỘI”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP, ngày 28/8/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ chương trình củng cố quan hệ sản xuất và phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn của Thành uỷ Hà Nội,
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố và Giám đốc Sở Giao thông công chính Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội trên cơ sở hợp nhất nguyên hiện trạng 04 Công ty:
+ Công ty Xe buýt Hà Nội
+ Công ty Vận tải hành khách phía Nam Hà Nội.
+ Công ty Xe du lịch Hà Nội.
+ Công ty Xe điện Hà Nội.
- Trụ sở Công ty đặt tại: số 5 Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng và kho bạc theo quy định của Nhà nước.
- Công ty chịu sự quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông công chính Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Điều 2: Công ty Vận tải và du lịch công cộng Hà Nội thừa kế pháp nhân của bốn Công ty đã hợp nhất có trách nhiệm thực hiện quản lý và điều hành các công việc:
1- Kế hoạch sản xuất-kinh doanh, dịch vụ và các công việc khác phục vụ sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của cả bốn Công ty đã hợp nhất để ổn định và hoàn thành kế hoạch năm 2001 đã giao.
2- Thừa kế toàn bộ tài sản bao gồm: nhà xưởng, trang thiết bị, phương tiện vận tải, các phương tiện khác phục vụ sản xuất, quản lý và sinh hoạt … của 4 Công ty đã hợp nhất.
3- Tiếp thu toàn bộ vốn pháp định và các nguồn vốn khác cũng như công nợ (nếu có) của 4 Công ty đã hợp nhất.
4- Tiếp thu toàn bộ danh sách cán bộ, công nhân viên hiện có trong quỹ lương bao gồm: biên chế, hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, chờ việc theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố.
5- Chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kinh tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức đã góp vốn trong sản xuất-kinh doanh của 4 đơn vị đã hợp nhất.
Điều 3: Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
A- CHỨC NĂNG:
Vận tải và dịch vụ công cộng phục vụ vận tải hành khách và nhu cầu khác của xã hội.
B- NHIỆM VỤ TRƯỚC MẮT:
1- Ổn định sản xuất - kinh doanh và đời sống cán bộ, công nhân viên của Công ty:
1.1- Tập thể Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm điều hành sản xuất-kinh doanh, dịch vụ hoàn thành kế hoạch, bảo đảm dịch vụ tăng trưởng của các Công ty cũ.
1.2- UBND Thành phố cho phép Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được bảo lưu bậc lương chức danh lãnh đạo của Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng và giữ nguyên phụ cấp chức vụ cùng các phương tiện phục vụ khác (nếu có) cho các chức danh hiện có của bốn Công ty cũ cho đến khi xếp lại hạng doanh nghiệp.
2- Xây dựng các quy chế:
2.1- Quy chế hoạt động của Công ty (Giám đốc Công ty phê duyệt).
2.2- Đề xuất các chế độ chính sách về vận tải xe buýt tại Thành phố Hà Nội.
2.3- Dự thảo điều lệ của Công ty (trình UBND Thành phố phê duyệt).
2.4- Lập dự án phát triển xe buýt và kinh doanh, dịch vụ cho Công ty mới.
2.5- Xây dựng đề án phân giao nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp hạch toán nội bộ trong Công ty cho phù hợp với hướng phát triển đa năng, đa nghành nghề của Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
C-NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG HÀ NỘI:
1- Kinh doanh vận tải hành khách bằng các phương tiện xe buýt, taxi, xe điện và các phương tiện khác khi cấp có thẩm quyền giao.
2- Vận tải hàng hoá bằng các loại xe ô tô phục vụ nhu cầu của xã hội.
3- Vận tải hành khách công cộng theo tuyến, du lịch lữ hành phục vụ nhu cầu đi lại, tham quan du lịch, hiếu, hỉ và hội nghị .v..v.
4- Thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các phương tiện thiết bị xe chuyên dùng phục vụ ngành giao thông công chính.
5- Sản xuất, lắp đặt đồ chơi, thiết bị vui chơi công cộng, gia công, chế biến, lắp đặt các sản phẩm cơ khí, mây che đan, mộc, cửa nhôm, điện dân dụng.
6- Kinh doanh xăng dầu, đại lý bán hàng, trông giữ xe và làm sạch phương tiện vận tải, cho thuê Văn phòng, nhà kho, bến bãi trong các địa điểm của Công ty.
7- Xuất nhập khẩu uỷ thác ô tô, xe máy, vật tư, phụ tùng và các thiết bị, dụng cụ sửa chữa ô tô, xe máy phục vụ nhu cầu của Công ty và xã hội.
8- Xây lắp các công trình giao thông đô thị vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực cấp thoát nước, hè đường, công viên, chiếu sáng đô thị như cột, đường dây, trạm biến thế từ 35KW trở xuống.
9- Liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất-kinh doanh của Công ty.
10-Xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
11- Kiểm định an toàn kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ.
Điều 4: Tổ chức bộ máy của Công ty:
1- Công ty có Giám đốc và các phó Giám đốc, kế toán trưởng.
2- Trước mắt Công ty có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - hành chính - bảo vệ.
- Phòng Tài vụ - Kinh tế.
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
- Ban Quản lý dự án thuộc Công ty.
3- Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội có các Xí nghiệp trực thuộc Công ty, hạch toán nội bộ trong Công ty, có con dấu, được mở tài khoản theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội.
4- Trước mắt chuyển đổi các Công ty hiện có thành Xí nghiệp hạch toán nội bộ trong Công ty như sau:
- Công ty xe buýt Hà Nội thành Xí nghiệp Xe buýt Hà Nội hoạt động công ích.
- Công ty Xe du lịch Hà Nội thành Xí nghiệp TOYOTA Hoàn Kiếm Hà Nội.
- Công ty Xe khách Nam Hà Nội thành Xí nghiệp Xe khách Nam Hà Nội.
- Công ty Xe điện Hà Nội thành Xí nghiệp Xe điện Hà Nội
5- Việc hình thành các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty sau này, giao Giám đốc Sở Giao thông công chính ra quyết định thành lập sau khi được UBND Thành phố có ý kiến bằng văn bản.
6- Giao Giám đốc Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội tập trung việc vận tải hành khách bằng xe buýt để tổ chức điều hành thống nhất và vận hành theo mô hình doanh nghiệp công ích trong Công ty, đồng thời chỉ đạo việc giải quyết các tồn tại về tài chính, công nợ, thuế của 4 Công ty cũ.
Để giải quyết các tồn tại trên, trong tháng 7 năm 2001 cho phép Công ty được giữ lại và sử dụng con dấu của 4 Công ty cũ. Dấu của Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội có hiệu lực từ ngày 01/8/2001.
Điều 5: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông công chính, Giám đốc Sở Tài Chính-Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc 4 Công ty hợp nhất nói tại Điều I, Giám đốc Công ty Vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Nghành có liên quan thi hành quyết định này kể từ ngày ký ./.
| T.M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 76/2003/QĐ-UB quy định tạm thời áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 3 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994