UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 03/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số 142/2005/QĐ-UB ngày 21/9/2005 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Điện lực Sở Công nghiệp Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp Hà Nội tại Tờ trình số 237/TTr-SCN ngày 29 tháng 3 năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý và sử dụng các khoản thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố Hà Nội".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp. các quy định trước đây trái quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định việc quản lý và sử dụng các khoản thu phạt, tịch thu tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Việc thu nộp các khoản thu phạt xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực phải được thực hiện theo đúng quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 03/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp xử lý vi phạm hành chính và các cơ quan thu nộp, quản lý nguồn thu phạt được sử dụng một phần từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính để phục vụ cho công tác xử phạt và quản lý các nguồn thu phạt theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thực hiện nộp các khoản thu phạt xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố:
1. Đối với các khoản thu phạt tiền tại chỗ:
Người có thẩm quyền xử phạt được ra quyết định xử phạt tại chỗ đối với các khoản thu phạt từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng. Cơ quan ra quyết định xử phạt trực tiếp thu phạt bằng tiền mặt từ cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ 02 ngày làm việc lập bảng kê chi tiết nộp toàn bộ số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp người bị xử phạt không có khả năng nộp phạt tại chỗ phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt đồng thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Đối với các khoản thu phạt không thực hiện thu tiền tại chỗ:
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện việc thu các khoản thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố trên cơ sở quyết định xử phạt của cơ quan xử phạt. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội trừ trường hợp nộp phạt tại chỗ và nhận biên lai thu phạt theo quy định. Việc nộp phạt có thể được thực hiện bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 5. Quản lý thu tiền phạt.
1. Các đối tượng bị xử phạt có trách nhiệm nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. Cụ thể:
a) Cấp ra quyết định xử phạt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Thanh tra Điện lực Sở Công nghiệp và các lực lượng có thẩm quyền khác (thanh tra xây dựng, thanh tra môi trường, chiến sỹ cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ) nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
b) Cấp ra quyết định xử phạt là Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố có trách nhiệm tổ chức thu tiền trực tiếp từ đối tượng bị xử phạt và từ cơ quan xử phạt nộp.
2. Việc xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 3 phần III Thông tư số 03/2003/TT-BCN ngày 19/11/2003 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
3. Số tiền phạt nộp vào Ngân sách Nhà nước được hạch toán vào Chương 157B Loại 10- Khoản 10- Mục 051- Tiểu mục 99.
4. Số tiền thu nộp Kho bạc Nhà nước được điều tiết 100% vào Ngân sách Nhà nước, cụ thể:
a) Chủ tịch UBND Thành phố, Chánh Thanh tra Điện lực Sở Công nghiệp và các lực lượng có thẩm quyền khác ra quyết định xử phạt thì số tiền được điều tiết 100% vào Ngân sách Thành phố.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định xử phạt thì số tiền được điều tiết 100% vào Ngân sách quận, huyện.
c) Chủ tịch UBND phường, xã ra quyết định xử phạt thì số tiền được điều tiết 100% vào Ngân sách phường, xã.
5) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo quy định.
Điều 6. Sử dụng nguồn thu tiền phạt
1. Số tiền phạt thu được coi là 100% và sử dụng cho các nội dung sau:
a) 50% để chi bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp xử lý vi phạm và các lực lượng phối hợp.
b) 15% để chi công tác quản lý phục vụ xử lý vi phạm.
c) 20% để chi mua sắm, thuê trang thiết bị trực tiếp phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
d) 15% để chi phục vụ công tác chỉ đạo của UBND các cấp và cho các cơ quan chuyên môn giúp UBND các cấp trong công tác: tổ chức tuyên truyền, huấn luyện, in tài liệu, sơ kết, tổng kết, khen thưởng…
2. Việc sử dụng kinh phí phải thực hiện theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 7. Về mức chi bồi dưỡng.
1. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp thực hiện công tác xử lý vi phạm cụ thể như sau:
a) Cán bộ của Thanh tra Điện lực Sở Công nghiệp trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm được hưởng mức bồi dưỡng tối đa 200.000 đồng/tháng/người.
b) Các lực lượng tham gia phối hợp xử lý vi phạm được hưởng theo mức bồi dưỡng không quá 20.000 đồng/người/ngày.
2. Tổng số tiền chi bồi dưỡng không được vượt quá tỷ lệ 50% số thu phạt đã quy định tại điểm a khoản 1 điều 6.
Điều 8. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán tiền thu phạt xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
1. Lập dự toán:
Các đơn vị được giao nhiệm vụ xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, căn cứ vào khả năng thu nộp và nội dung chi quy định tại điều 6, mức chi quy định tại điều 7 và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để lập dự toán thu tiền phạt và dự toán chi từ nguồn thu này cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình UBND các cấp ra quyết định giao dự toán thu và chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực của đơn vị. Sở Tài chính Hà Nội, Phòng Tài chính các quận, huyện, Ban Tài chính phường, xã tổng hợp trình UBND Thành phố, quận, huyện, phường, xã ra quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Chấp hành dự toán:
Hàng quý, các đơn vị được giao dự toán thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực tổng hợp số thực thu xử phạt đã nộp vào ngân sách (có đối chiếu, xác nhận của Kho bạc Nhà nước), lập dự toán chi từ nguồn thu xử phạt trên cơ sở số thực thu và theo tỷ lệ quy định tại điều 6 Quy định này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra (hoặc cấp phát đối với các đơn vị trực thuộc ngành dọc) làm căn cứ rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Quyết toán:
a) Đơn vị thuộc ngân sách cấp nào thì quyết toán vào ngân sách cấp đó theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (các đơn vị thuộc Thành phố quyết toán với Sở Tài chính Hà Nội; các đơn vị thuộc quận, huyện quyết toán với Phòng Tài chính quận, huyện; các đơn vị thuộc phường, xã quyết toán vào ngân sách phường, xã. Phòng Tài chính quận, huyện tổng hợp quyết toán tài chính quận, huyện, phường, xã gửi Sở Tài chính Hà Nội).
b) Sở Tài chính Hà Nội tổng hợp báo cáo quyết toán chung trên địa bàn Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương 3:
TỔ CHỰC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Hướng dẫn thu và sử dụng tiền phạt theo quy định của pháp luật; đề xuất phương thức và kế hoạch sử dụng các khoản thu này trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định; chủ trì phối hợp với Cục thuế Hà Nội, Kho bạc Nhà nước Hà Nội kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng tiền phạt theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước Thành phố có trách nhiệm: Tổ chức thu, hướng dẫn thu và quản lý các nguồn tiền phạt; đối chiếu xác nhận các khoản thu và sử dụng tiền phạt theo định kỳ.
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan về vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp, Sở Tài chính Hà Nội để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời về phân chia tỷ lệ điều tiết khoản thu phạt vi phạm hành chính, tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Nghị định 124/2005/NĐ-CP về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
- 3 Thông tư 03/2003/TT-BCN hướng dẫn thi hành Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
- 5 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002