Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2008/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 31 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-STC-SKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày kí.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ

 

QUYẾT ĐỊNH

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

- Quy định này áp dụng đối với: các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm đề tài, dự án cấp tỉnh, đề tài, dự án cấp Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; đề tài, dự án cấp huyện, thị xã và thành phố, đề tài, dự án các ban Đảng, các Hội đoàn thể - dưới đây viết tắt là đề tài dự án khoa học và công nghệ); các hoạt động phục vụ công tác quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền.

- Các định mức chi, lập dự toán khác của đề tài, dự án khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đề tài nghiên cứu khoa học: là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý , những giải pháp, bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.

2. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.

3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

4. Chuyên đề khoa học: là một vấn đề khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án khoa học và công nghệ, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).

Chuyên đề khoa học được phân thành 2 loại dưới đây:

a) Loại 1: chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm khoa học.

b) Loại 2: chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa học.

5. Chuyên gia: là người có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao và áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

6. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đề tài, dự án: là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ; tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh phí; kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.

7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án: là tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm vụ và kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội dung chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Chi công tác tư vấn: xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bao gồm chi công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án, thẩm định nội dung và tài chính của đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn.

2. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kì (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án, bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án, chi công lao động của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của các đề tài, dự án; chi các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội đồng đánh giá giữa kì (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kì, đánh giá nghiệm thu.

3. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 4. Nội dung chi của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Chi công lao động tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:

- Chi công lao động của cán bộ khoa học, nhân viên kĩ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, như: nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công nghệ, giải pháp khoa học và công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn; thực hiện, theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết kế phiếu điều tra; xử lý , phân tích số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy tính; báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án, báo cáo kiến nghị; chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ.

- Chi công lao động khác phục vụ triển khai đề tài, dự án.

2. Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kĩ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.

3. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định:

- Chi mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.

- Chi thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.

- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.

- Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.

4. Các khoản chi về: công tác phí trong nước; đoàn ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án, văn phòng phẩm, in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung của đơn vị chủ trì (bao gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án, trả tiền điện nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ, bao gồm cả nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng kí bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ; chi quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của đề tài, dự án; một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.

Điều 5. Phân định nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước đầu tư vào các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng nghiên cứu trọng điểm được xác định trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính sách và lĩnh vực công ích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương, vùng lãnh thổ.

2. Đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ ưu tiên của Nhà nước, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện đề tài, dự án theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc hướng khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ và các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí.

Hướng dẫn chi tiết việc phân loại các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc các hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ nêu tại mục này theo văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 6. Các khung định mức phân bổ ngân sách

1. Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ:

Đơn vị: 1000 đồng

Stt

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Khung định mức chi tối đa

Ghi chú

1

Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ

Đề tài, dự án

1.500

 

a

Xây dựng đề bài được duyệt của đề tài, dự án để công bố

 

 

 

b

Họp Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh, Hội đồng xác định danh mục đề tài, dự án

 

 

 

-

Chủ tịch hội đồng

 

300

 

-

Thành viên, thư kí khoa học

 

200

 

-

Thư kí hành chính

 

150

 

-

Đại biểu được mời tham dự

 

70

 

2

Chi về tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì

 

 

 

a

Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện

 

 

 

-

Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

450

 

-

Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

400

 

-

Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

360

 

b

Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng

 

 

 

-

Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

300

 

-

Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

270

 

-

Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng kí

01 hồ sơ

250

 

c

Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, chọn đề tài, dự án

 

 

 

-

Chủ tịch hội đồng

 

300

 

-

Thành viên, thư kí khoa học

 

200

 

-

Thư kí hành chính

 

150

 

-

Đại biểu mời tham dự

 

70

 

3

Chi thẩm định nội dung, tài chính của đề tài, dự án

 

 

 

-

Tổ trưởng tổ thẩm định

Đề tài, dự án

250

 

-

Thành viên tham gia thẩm định

Đề tài, dự án

200

 

4

Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ

 

 

 

a

Nhận xét đánh giá

Bài nhận xét

 

 

-

Nhận xét đánh giá của phản biện

 

1.000

 

-

Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng

 

600

 

b

Chuyên gia phân tích, đánh giá khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý (số lượng chuyên gia cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 5 chuyên gia/đề tài, dự án)

Báo cáo

1.000

Yêu cầu đi lại kiểm tra tại hiện trường và có bài nhận xét

c

Họp Tổ chuyên gia

Đề tài, dự án

 

 

-

Tổ trưởng

 

250

 

-

Thành viên

 

200

 

-

Đại biểu dược mời tham dự

 

70

 

d

Họp hội đồng nghiệm thu chính thức

Đề tài, dự án

 

 

-

Chủ tịch hội đồng

Buổi

400

 

-

Thành viên, thư kí khoa học

Buổi

300

 

-

Thư kí hành chính

Buổi

150

 

-

Đại biểu được mời tham dự

Buổi

70

 

2. Đối với các hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học công nghệ:

Stt

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Định mức xây dựng và phân bổ dự toán tối đa

Ghi chú

Tổng mức kinh phí thực hiện đề tài, dự án>100 triệu đồng

Tổng mức kinh phí thực hiện đề tài, dự án ≤100 triệu đồng

1

Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt

Đề tài, dự án

2.000

1.400

 

2

Chuyên đề nghiên cứu xây dựng quy trình khoa học công nghệ và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề tài, dự án)

Chuyên đề

 

 

 

 

- Chuyên đề loại 1

 

10.000

7.000

 

 

- Chuyên đề loại 2

 

30.000

21.000

 

3

Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

Chuyên đề

 

 

 

 

- Chuyên đề loại 1

 

8.000

6.000

 

 

- Chuyên đề loại 2

 

12.000

8.000

 

4

Báo cáo tổng thuật của đề tài, dự án

 

3.000

2.000

 

5

Lập mẫu phiếu điều tra;

- Trong nghiên cứu khoa học công nghệ

- Trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:

+ Đến 30 chỉ tiêu

+ Trên 30 chỉ tiêu

Phiếu mẫu được duyệt

 

500

 

 

500

1.000

 

350

 

 

350

700

 

6

Cung cấp thông tin:

- Trong nghiên cứu khoa học công nghệ

- Trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:

+ Đến 30 chỉ tiêu

+ Trên 30 chỉ tiêu

Phiếu

 

50

 

 

50

70

 

50

 

 

50

70

 

7

Báo cáo xử lý , phân tích số liệu điều tra

Đề tài

4.000

3.000

 

8

Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu ở cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)

 

 

 

 

a

Nhận xét đánh giá

 

 

 

 

-

Nhận xét đánh giá của phản biện

Đề tài, dự án

800

500

 

-

Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng

Đề tài, dự án

500

300

 

b

Họp Hội đồng ở cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)

Đề tài, dự án

 

 

 

-

Chủ tịch hội đồng

 

200

200

 

-

Thành viên, thư kí khoa học

 

150

150

 

-

Thư kí hành chính

 

100

100

 

-

Đại biểu được mời tham dự

 

70

70

 

-

Chuyên gia thành viên phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm (số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án)

Báo cáo

800

600

Yêu cầu đi kiểm tra tại hiện trường và có bài nhận xét

-

Họp tổ chuyên gia (nếu có)

Buổi họp

 

 

 

 

Tổ trưởng

 

200

150

 

 

Thành viên

 

150

100

 

 

Đại biểu được mời tham dự

 

70

50

 

9

Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)

Đề tài, dự án

12.000

8.000

 

10

Hội thảo khoa học

Buổi hội thảo

 

 

 

 

- Người chủ trì

 

200

200

 

 

- Thư kí hội thảo

 

100

100

 

 

- Báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng

 

500

500

 

 

- Đại biểu được mời tham dự

 

70

70

 

11

Thù lao trách nhiệm điều hành chung của chủ nhiệm đề tài, dự án

tháng

1.000

700

 

12

Quản lý chung nhiệm vụ khoa học công nghệ (trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho thư kí và kế toán của đề tài, dự án theo mức do chủ nhiệm đề tài quyết định)

năm

15.000

10.000

 

Đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ: các định mức quy định tại Quy định này để thống nhất việc xây dựng và phân bổ dự toán chi ngân sách với các đề tài, dự án và định hướng chi; khi tiến hành chi và kiểm soát chi thực hiện theo quy định về chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.

Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền: các định mức quy định tại Quy định này là định mức chi tối đa.

Chương III

LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT KINH PHÍ

Điều 7. Xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ:

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố: căn cứ vào kế hoạch xác định, tuyển chọn các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kì (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong năm và khung định mức chi quy định tại Quy định này để xây dựng dự toán và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của Sở khoa học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Xây dựng dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Căn cứ:

a) Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các định mức kinh tế - kĩ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách quy định tại Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Trường hợp không có định mức kinh tế - kĩ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.

2. Yêu cầu:

a) Dự toán kinh phí của đề tài, dự án được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các sản phẩm cụ thể của đề tài, dự án.

b) Cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ xem xét phê duyệt.

Điều 9. Thẩm tra và phê duyệt dự toán của đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo đúng chế độ quy định. Trường hợp các nội dung chi không có định mức kinh tế - kĩ thuật của các Bộ, ngành chức năng ban hành thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ được quyết định các nội dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

2. Đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp sở, ngành, cấp huyện, thị xã và thành phố, các Ban Đảng, Hội đoàn thể có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ); hoặc các đề tài, dự án phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các đề tài, dự án khác mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải có tổ thẩm định dự toán kinh phí thì:

a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án khoa học và công nghệ thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ (bao gồm các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án khoa học và công nghệ, các chuyên gia kinh tế/chuyên gia tài chính và các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án khoa học và công nghệ cần thẩm định);

b) Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án khoa học và công nghệ) tư vấn cho thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ về tổng kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với các nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 10. Giao dự toán và quyết toán kinh phí

1. Giao dự toán:

- Dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được giao về cho Sở Khoa học và công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ làm đầu mối quản lý , gồm:

+ Dự toán chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý .

+ Dự toán chi thực hiện đề tài, dự án.

- Sở Khoa học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có trách nhiệm kí hợp đồng với đơn vị chủ trì đề tài, dự án để chuyển kinh phí thực hiện.

2. Về quyết toán kinh phí: thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 11. Kinh phí của đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, các ban Đảng, Hội đoàn thể căn cứ Quy định này để xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Khi tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước được cấp có thẩm quyền điều chỉnh tăng thêm trên 50% so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung hoặc khi thay đổi phương pháp xác định dự toán kinh phí của đề tài, dự án, được liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung định mức phân bổ ngân sách đối với các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước thì Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét sửa đổi cho phù hợp.

Trong quá trình thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo những vấn đề phát sinh, vướng mắc và có kiến nghị cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.