UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông báo số 706-TB/TU ngày 22/10/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc; Công văn số 156/HĐND-DN ngày 05/11/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về chế độ hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 415/TTr-SNV ngày 05/11/2012 về việc ban hành Quy định tạm thời tiêu chuẩn chức danh và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Giám đốc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC TẠI BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định này quy định tiêu chuẩn chức danh và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC), lao động hợp đồng (sau đây viết tắt là LĐHĐ) làm việc tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Ban).
1. CBCCVC làm việc chuyên trách tại Ban.
2. CBCCVC thuộc các sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) theo cơ chế một cửa liên thông tại Ban.
3. LĐHĐ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và LĐHĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được tuyển dụng làm việc tại Ban.
1. Việc bổ nhiệm, tiếp nhận, điều động CBCCVC từ nơi khác đến và thi tuyển mới đối với CBVC thực hiện theo Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Việc tuyển dụng LĐHĐ chuyên môn nghiệp vụ, hợp đồng chuyên gia trong nước và nước ngoài do Giám đốc Ban quyết định sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh. Trường hợp tuyển dụng LĐHĐ khác do Giám đốc Ban quyết định.
3. Bảo đảm tuyển dụng được đội ngũ CBCCVC và LĐHĐ có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Ban.
4. Ngoài các chế độ chính sách của Nhà nước, CBCCVC, LĐHĐ của Ban được hưởng chế độ hỗ trợ đặc thù nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ và khuyến khích nguồn nhân lực có trình độ cao.
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật Viên chức ngày 15/11/2010 đối với người dự tuyển vào vị trí viên chức; Điều 36 Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008 đối với người dự tuyển vào vị trí công chức.
1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chính quy trở lên thuộc các chuyên ngành đào tạo, phù hợp với các lĩnh vực hoạt động của Ban; Ưu tiên các trường hợp có trình độ thạc sỹ trở lên hoặc tốt nghiệp đại học ở nước ngoài thuộc chuyên ngành liên quan đến công việc cần tuyển dụng.
2. Trình độ ngoại ngữ: Giao tiếp tốt một trong các ngoại ngữ Anh, Nhật, Hàn, Trung. Riêng đối với lãnh đạo Ban, cán bộ quản lý cấp phòng và CBCCVC phụ trách lĩnh vực xúc tiến, dịch vụ hỗ trợ đầu tư phải sử dụng thành thạo một trong các ngoại ngữ trên.
3. Trình độ tin học: Sử dụng thành thạo Tin học văn phòng;
1. Lãnh đạo Ban
Tiêu chuẩn của Lãnh đạo Ban thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước, của Tỉnh ủy và theo quy định tại Quyết định số 12/2003/QĐ-UB ngày 03/01/2003 của UBND tỉnh ban hành quy định về bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và một số chức danh chuyên môn trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4, Lãnh đạo Ban phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên chính trở lên;
b) Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp trở lên;
c) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Ban
Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Ban phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên trở lên;
b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 năm đảm nhiệm công tác thuộc lĩnh vực nhiệm vụ phụ trách.
3. Đối với CBCCVC được tiếp nhận, điều động về làm việc chuyên trách tại Ban: Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4, phải có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn tốt, có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ, yêu cầu của Ban.
4. Đối với CBCCVC được bố trí làm việc kiêm nhiệm tại Ban: Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 phải có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn tốt để giải quyết các TTHC liên quan đến lĩnh vực ngành đang quản lý được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại Ban và được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giới thiệu.
5. Đối với viên chức tuyển mới hoặc đối tượng tiếp nhận theo chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao: Ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên, đáp ứng tốt yêu cầu kiến thức và kỹ năng về chuyên môn thực hiện nhiệm vụ xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, khả năng ngoại ngữ làm việc chuyên môn trực tiếp được với người nước ngoài; Các điều kiện khác được quy định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng của Ban theo quy định của Nhà nước.
6. Đối với LĐHĐ chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ: Trường hợp cần thiết, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Ban, Giám đốc Ban được quyết định hợp đồng hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện hợp đồng với 03 đối tượng sau:
a) Hợp đồng chuyên gia (trong nước và nước ngoài) phải bảo đảm có năng lực và kỹ năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ xúc tiến, hỗ trợ đầu tư của Ban, Giám đốc Ban phải báo cáo xin ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh.
b) LĐHĐ chuyên môn nghiệp vụ phải bảo đảm tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 quy định này và tiêu chuẩn chức danh chuyên môn cần tuyển; do Giám đốc Ban ký hợp đồng sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh.
c) LĐHĐ nhân viên phục vụ phải bảo đảm giao tiếp tốt một trong các ngoại ngữ Anh, Nhật, Hàn, Trung và tiêu chuẩn chức danh cần tuyển quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và quy định khác theo yêu cầu của Ban.
Điều 6. Tiếp nhận, điều động, tuyển dụng CB,CC,VC
1. Việc điều động, tiếp nhận CBCCVC về làm việc tại Ban làm nhiệm vụ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do Giám đốc Ban chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có CBCCVC để lựa chọn sau đó báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trước khi quyết định.
2. Viên chức tuyển mới phải được tổ chức thi tuyển và tuyển dụng theo quy định hiện hành, trong đó trọng tâm là trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên môn thông qua ngoại ngữ.
Việc hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của Luật Lao động, Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
1. Trường hợp viên chức tuyển mới hoặc đối tượng tiếp nhận theo chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy định này, được hưởng chế độ lương và phụ cấp theo quy định của nhà nước và hưởng chế độ hỗ trợ của tỉnh thêm 1,5 lần mức lương theo ngạch, bậc. Những người có trình độ thạc sỹ trở lên được hưởng chính sách thu hút theo Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày 06/11/2008 của UBND tỉnh Quy định thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 về một số chính sách phát triển đội ngũ CBCCVC của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
2. CBCCVC đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh được điều động, tiếp nhận làm việc chuyên trách tại Ban, được hưởng nguyên lương, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định của nhà nước. Ngoài ra được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng với mức bằng 0,75 lần mức lương, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ (nếu có).
3. CBCCVC làm việc kiêm nhiệm tại Ban được hưởng nguyên lương, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định của nhà nước, do cơ quan đang quản lý chi trả. Ngoài ra, được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng với mức bằng 0,5 lần mức lương, phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ (nếu có).
4. Ngoài các chế độ đãi ngộ nêu tại Điều này, CBCCVC chuyên trách làm việc tại Ban còn được hưởng chế độ phụ cấp khác theo quy định hiện hành.
Điều 8. Chế độ tiền công đối với chuyên gia, LĐHĐ chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ
1. Chế độ tiền công đối với chuyên gia trong nước và nước ngoài tại Ban do Giám đốc Ban quyết định trên cơ sở thỏa thuận giữa Ban và chuyên gia sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh.
Hợp đồng chuyên gia làm việc tại Văn phòng đại diện ở nước ngoài và chế độ tiền công chi trả do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể.
2. Chế độ tiền công đối với LĐHĐ chuyên môn nghiệp vụ trên nguyên tắc mức tiền công không vượt quá mức tiền lương của công chức, viên chức nhà nước có cùng trình độ.
3. Chế độ tiền công đối với LĐHĐ nhân viên phục vụ thực hiện theo quy định của Luật Lao động, các quy định khác có liên quan và quy định cụ thể của Ban.
1. CBCCVC và LĐHĐ làm việc tại Ban được trang bị đồng phục mùa đông, mùa hè đảm bảo văn minh công sở, mang tính chuyên nghiệp cao.
2. CBCCVC và LĐHĐ làm việc tại Ban được cung cấp trang thiết bị đồng bộ, hiện đại phục vụ công tác chuyên môn đặc thù của Ban.
3. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đối với một số nội dung hỗ trợ đặc thù khác phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại Ban khi có nhu cầu.
Nguồn kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 bản Quy định này được trích từ ngân sách tỉnh và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Hàng năm Giám đốc Ban lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
1. Ban chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình kết quả thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở ngành liên quan
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc (nếu có).
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Ban, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ đối với CBCCVC Ban theo quy định này.
Chế độ hỗ trợ đặc thù đối với CBCCVC và LĐHĐ của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, tại Điều 7 quy định này được thực hiện trong vòng 01 năm; hết thời hạn Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban và các Sở ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1073/2005/QĐ-UB do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Bộ Luật lao động 2012
- 4 Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 5 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6 Luật viên chức 2010
- 7 Luật cán bộ, công chức 2008
- 8 Quyết định 57/2008/QĐ-UB ban hành Quy định thực hiện Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9 Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 10 Quyết định 169/2006/QĐ-UBND tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 15 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1073/2005/QĐ-UB do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 169/2006/QĐ-UBND tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành