ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2013/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 21 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 26 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V - Kỳ họp lần thứ sáu về phê duyệt chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của liên sở: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Sở Thông tin - Truyền thông tỉnh tại Tờ trình liên sở số 561/TTrLS-NV-TC-TTTT ngày 11 tháng 11 năm 2013 về việc ban hành quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông được thực hiện trong các cơ quan đảng, đoàn thể, các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị được giao tự chủ hoàn toàn về tài chính; đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo) cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cụ thể:
1. Công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị được giao tự chủ hoàn toàn về tài chính; đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo) cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm:
a) Công chức chuyên trách tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, viễn thông thuộc tỉnh;
b) Công chức chuyên trách trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin tại các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện;
c) Công chức chuyên trách trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp huyện;
d) Viên chức chuyên trách trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan đảng cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (trừ đơn vị được giao tự chủ hoàn toàn về tài chính; đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo).
2. Người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông; cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh; cơ quan có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
Điều 2. Điều kiện của cơ quan, đơn vị có đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
Chỉ áp dụng chế độ hỗ trợ với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan, đơn vị có trên 10 máy tính kết nối mạng LAN và có máy chủ, đồng thời đáp ứng điều kiện sau:
- Các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Huyện uỷ, Thành ủy ứng dụng có hiệu quả thư điện tử và phần mềm quản lý văn bản;
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ứng dụng có hiệu quả ít nhất 2/3 phần mềm ứng dụng cơ bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ngành triển khai.
- Ủy ban nhân dân cấp xã ứng dụng có hiệu quả ít nhất 2/3 ứng dụng: thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản điều hành, phần mềm tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa.
Điều 3. Tiêu chuẩn của người làm chuyên trách công nghệ thông tin, viễn thông
1. Tiêu chuẩn chung: Là người được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan, đơn vị; luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao; bảo quản tốt máy chủ, không để xảy ra sự cố máy tính nghiêm trọng do chủ quan, thiếu trách nhiệm.
2. Tiêu chuẩn riêng:
a) Đối với công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở lên: Có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên về công nghệ thông tin (đối với công chức, viên chức phụ trách công nghệ thông tin) và về viễn thông, điện tử - viễn thông (đối với công chức phụ trách viễn thông); trình độ ngoại ngữ Anh văn đạt chứng chỉ B trở lên, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh;
b) Đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Có trình độ thấp nhất là được cấp giấy chứng nhận qua lớp quản trị mạng với thời gian học từ 03 tháng trở lên.
Điều 4. Thời gian không được hưởng chế độ hỗ trợ
Các đối tượng nêu tại Điều 1 trên không được hưởng chế độ hỗ trợ trong các thời gian sau:
1. Nghỉ hưu, thôi việc.
2. Miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc được điều động, chuyển công tác sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan, đơn vị khác không làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông.
3. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
4. Thời gian đi học tập ở trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên.
5. Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.
6. Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.
7. Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.
1. Công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông, được hưởng mức hỗ trợ:
a) Có trình độ đại học trở lên: 1.500.000đ/người/tháng;
b) Có trình độ cao đẳng: 1.000.000đ/ người/tháng;
2. Người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã được hưởng mức hỗ trợ: 200.000đồng/người/tháng.
3. Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông; cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên, được hưởng mức hỗ trợ:
a) Đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: 800.000đồng/người/tháng;
b) Đối với cơ quan, đơn vị cấp huyện: 400.000 đồng/người/tháng.
Điều 6. Thời điểm được hưởng chế độ hỗ trợ:
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện, khi Trung ương có ban hành chế độ, chính sách ưu đãi (hoặc chính sách hỗ trợ) nhân lực công nghệ thông tin tương tự thì Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chấm dứt thực hiện chế độ này.
Điều 7. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ
1. Kinh phí chi trả chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị, ngoài kinh phí tự chủ được giao.
2. Nguyên tắc chi trả:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao phụ trách nhiều lĩnh vực có phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ hỗ trợ công nghệ thông tin, viễn thông hoặc phụ trách nhiều lĩnh vực có chế độ hỗ trợ nêu trên thì chỉ được hưởng 01 mức cao nhất.
b) Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại Quyết định này không dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Chương II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm chung của các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 của Quy định này:
1. Trên cơ sở định suất hưởng chế độ hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đối chiếu vào các quy định về đối tượng được hưởng, mức hỗ trợ và nhân sự thực tế được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông của cơ quan, đơn vị tại từng thời điểm để quyết định chi trả theo đúng chế độ quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Thực hiện báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông và tình hình chi trả chế độ hỗ trợ của cơ quan, đơn vị theo định kỳ 6 tháng, năm đến Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ:
a) Căn cứ quy mô, khối lượng hoạt động về công nghệ thông tin ở từng cơ quan, đơn vị để thẩm định xác định phạm vi cơ quan, tổ chức được giao định suất hưởng chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định.
b) Quản lý, theo dõi và thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
c) Tổng hợp, kiểm tra tình hình chi trả chế độ hỗ trợ theo Quy định này của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao định suất hưởng chế độ hỗ trợ.
2. Chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo quy định.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố đánh giá chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị và hiệu quả hoạt động của đội ngũ những người làm chuyên môn về công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao định suất hưởng chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính: Cân đối ngân sách, đảm bảo nguồn kinh phí giải quyết chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông.
Điều 12. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh uỷ:
1. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể theo quy định.
2. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chế độ hỗ trợ theo Quy định này tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ đặc thù đối với cán bộ công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ hỗ trợ đối với công, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 6 Quyết định 43/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2005/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ đặc thù đối với cán bộ công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 43/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2005/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018