VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 452/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP VÀ THỐNG KÊ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ báo cáo thống kê công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 và thay thế Quyết định số 758/QĐ/VKSTC-TKTP ngày 03/12/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. VIỆN TRƯỞNG |
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG KÊ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP VÀ THỐNG KÊ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Chế độ báo cáo thống kê công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp bao gồm các quy định về: đối tượng áp dụng, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, hiệu chỉnh, sử dụng thông tin thống kê và tổ chức thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).
d) Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).
e) Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Điều 2. Hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu thống kê
Hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn biểu mẫu thống kê ban hành kèm theo Chế độ báo cáo thống kê công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp trong hoạt động tư pháp gồm:
1. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (biểu số 01/2013).
2. Thống kê công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự (biểu số 02/2013).
3. Thống kê kết quả khởi tố, truy tố, xét xử sơ thẩm (biểu số 03/2013).
4. Thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự (biểu số 04/2013) .
5. Thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự (biểu số 05/2013).
6. Thống kê công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (biểu số 06/2013).
7. Thống kê công tác giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân (biểu số 07/2013).
8. Thống kê công tác điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân (biểu số 08/2013).
9. Thống kê kết quả điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự (biểu số 09/2013).
10.Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục sơ thẩm (biểu số 10/2013).
11.Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục phúc thẩm (biểu số 11/2013).
12. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (biểu số 12/2013).
13. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm (biểu số 13/2013).
14. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm (biểu số 14/2013).
15. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (biểu số 15/2013).
16. Thống kê kết quả tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn (biểu số 16/2013).
17. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát (biểu số 17/2013).
18. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan tư pháp (biểu số 18/2013).
19. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (biểu số 19/2013).
20. Thống kê công tác kiểm sát thi hành án dân sự (biểu số 20/2013).
21. Thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
22. Danh sách những người bị Tòa án sơ thẩm tuyên phạt tử hình (Phụ lục số 01/2013).
23. Danh sách những người bị Tòa án tuyên phạt tử hình đã thi hành án, trốn, chết (Phụ lục số 02/2013).
24. Danh sách những người bị Tòa án phúc thẩm tuyên phạt tử hình (Phụ lục số 03/2013).
25. Danh sách những người bị Tòa án sơ thẩm tuyên phạt tử hình đã được xét xử phúc thẩm (Phụ lục số 04/2013).
26. Danh sách những người đã bị tuyên phạt tử hình mà Tòa án giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên đình chỉ vụ án hoặc hủy án để điều tra, xét xử lại (Phụ lục số 05/2013).
27. Danh sách những người bị tuyên phạt tử hình đã có quyết định của Chủ tịch nước (Phụ lục số 06/2013).
28. Hướng dẫn các biểu mẫu thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp .
29. Hướng dẫn biểu thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp.
Điều 3. Kỳ báo cáo thống kê
1. Kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ thống kê 6 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
2. Kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
Điều 4. Lập báo cáo thống kê
1. Kết thúc kỳ thống kê, các đơn vị phải lập báo cáo thống kê. Số liệu thống kê của kỳ nào phải báo cáo ngay trong kỳ đó.
2. Báo cáo thống kê do các đơn vị lập phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị báo cáo và đóng dấu.
Điều 5. Quy trình báo cáo thống kê
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo thống kê của đơn vị mình và gửi về Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tổng hợp với số liệu báo cáo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc tỉnh, xây dựng báo cáo thống kê và gửi về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Viện kiểm sát quân sự Trung ương tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê của Viện kiểm sát quân sự các cấp và gửi về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng báo cáo thống kê của đơn vị mình và gửi về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5.Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê của toàn Ngành.
Điều 6. Thời hạn gửi báo cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê tháng:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo thống kê về Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi báo cáo thống kê về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có báo cáo thống kê của toàn Ngành gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Báo cáo thống kê 6 tháng:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo thống kê về Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi báo cáo thống kê về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có báo cáo thống kê của toàn Ngành gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Báo cáo thống kê 12 tháng:
a) Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo thống kê về Phòng Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương gửi báo cáo thống kê về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có báo cáo thống kê của toàn Ngành gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Ngày gửi báo cáo thống kê là ngày ghi trên dấu bưu điện, ngày truyền dữ liệu, ngày Fax báo cáo, ngày gửi thư điện tử hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo gửi trực tiếp.
Điều 7. Phương thức gửi báo cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê được gửi tới nơi nhận báo cáo đồng thời bằng văn bản qua đường bưu điện (hoặc gửi trực tiếp) và qua hệ thống truyền số liệu của Ngành.
2. Trong trường hợp không thể gửi qua hệ thống truyền số liệu thì có thể gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc Fax theo đường cơ yếu của Ngành.
3. Ngoài việc gửi báo cáo thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều 5, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh còn phải gửi tất cả các báo cáo thống kê của các phòng nghiệp vụ và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh theo hệ thống truyền số liệu về Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 8. Hiệu chỉnh số liệu trong báo cáo thống kê
Khi cần hiệu chỉnh số liệu trong báo cáo thống kê, các đơn vị phải gửi báo cáo bổ sung, giải trình rõ về việc hiệu chỉnh đó và truyền lại dữ liệu sau khi đã hiệu chỉnh. Số liệu thuộc kỳ thống kê nào thì hiệu chỉnh vào kỳ thống kê đó.
Điều 9. Sử dụng thông tin trong báo cáo thống kê
1. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng thông tin trong báo cáo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân đã công bố.
2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin trong báo cáo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân đã công bố phải trung thực, nêu rõ xuất xứ nguồn gốc của thông tin.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê
1.Cục trưởng CụcThống kê tội phạm và Công nghệ thông tin thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê trong toàn Ngành.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê đối với các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê trong hệ thống Viện kiểm sát quân sự.
4. Thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê trong đơn vị mình.
5. Cán bộ được giao nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê chịu trách nhiệm thực hiện và chấp hành nghiêm túc Chế độ báo cáo thống kê.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Công văn 2941/VPCP-NC năm 2020 về hoạt động vi phạm pháp luật của đối tượng Nguyễn Xuân Đường cùng đồng phạm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Công văn 2052/LĐTBXH-PC về báo cáo thống kê công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5 Công văn 975/UBDT-KHTC năm 2016 triển khai chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6 Công văn 1647/VKSTC-V7 năm 2016 về góp ý Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7 Quyết định 869/QĐ-BTP về Kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành Tư pháp năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9 Quyết định 374/QĐ-VKSTC năm 2013 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 10 Quyết định 07/2008/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 11 Quyết định 960/2007/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12 Nghị định 40/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thống kê
- 13 Luật Thống kê 2003
- 14 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 1 Công văn 2941/VPCP-NC năm 2020 về hoạt động vi phạm pháp luật của đối tượng Nguyễn Xuân Đường cùng đồng phạm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Công văn 2052/LĐTBXH-PC về báo cáo thống kê công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5 Công văn 975/UBDT-KHTC năm 2016 triển khai chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6 Công văn 1647/VKSTC-V7 năm 2016 về góp ý Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự sửa đổi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7 Quyết định 869/QĐ-BTP về Kế hoạch kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành Tư pháp năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9 Quyết định 374/QĐ-VKSTC năm 2013 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 10 Quyết định 07/2008/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 11 Quyết định 960/2007/QĐ-VKSTC về Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành