ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2002/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 05 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ LÃI VAY CHO HỘ NÔNG DÂN.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 15/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế quản lý vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố và Quyết định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 15/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2000;
Căn cứ Văn bản số 419/UB-CNN ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ lãi vay cho hộ nông dân thành phố phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá tại Tờ trình số 1154/TTr-TCVG-QHPX ngày 12 tháng 4 năm 2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Thành lập Hội đồng thẩm định thành phố để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Văn bản số 419/UB-CNN ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ lãi vay cho hộ nông dân thành phố để phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp.
1.1- Thành phần Hội đồng thẩm định gồm có:
1.1.1- Chủ tịch Hội đồng: Bà Ngô Kim Liên, Phó Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá thành phố;
1.1.2- Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Ông Nguyễn Anh Tuấn, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, làm Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Bà Lê Hồng Hoanh, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
1.1.3- Các Ủy viên:
- Ông Trần Hữu Thái, Phó Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố;
- Ông Vũ Huy Toản, Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố.
1.2- Hội đồng thẩm định có Tổ giúp việc gồm các chuyên viên của các cơ quan thành viên Hội đồng chỉ định tham gia và do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể (kèm theo danh sách).
1.3- Hội đồng thẩm định và Ban thư ký Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện hành. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được ngân sách thành phố cấp qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý sử dụng.
Điều 2.-
2.1- Hội đồng thẩm định xem xét thẩm định các đề án đầu tư do Ủy ban nhân dân các quận-huyện đề xuất để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Hội đồng tạm thời sử dụng con dấu theo cơ quan của Chủ tịch Hội đồng.
2.2- Giao Hội đồng thẩm định nghiên cứu kỹ để thống nhất về hướng dẫn thực hiện Văn bản số 419/UB-CNN ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố, cần lưu ý về đối tượng hỗ trợ chương trình nhằm khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp cho các hộ nông dân; những chủ thể kinh tế khác và các đơn vị có liên quan; báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tình hình tiến độ triển khai và kết quả thực hiện chương trình theo định kỳ 3 tháng/lần.
2.3- Những vấn đề khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện ngoài thẩm quyền của Hội đồng thẩm định, Hội đồng báo cáo và đề xuất cụ thể để trình Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời giải quyết.
Điều 3.- Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm địnhkèm theo Quyết định.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện có sản xuất nông nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp và các thành viên Hội đồng thẩm định có tên ở Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
DANH SÁCH
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ LÃI VAY HỘ NÔNG DÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Sở Tài chánh-Vật giá thành phố:
1.1- Ông Tạ Quang Vinh, Trưởng Phòng Quản lý ngân sách quận-huyện, phường-xã.
1.2- Bà Võ Thị Hoài Nam, Phó Phòng đầu tư sửa chữa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố:
- Bà Nguyễn Thị Thanh Nhung, Chuyên viên Phòng Nông nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố:
- Ông Nguyễn Hữu Hoài Phú, Phó Phòng nông thôn.
4. Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố:
- Ông Đỗ Hùng Việt, Trưởng Phòng Quản lý các nguồn vốn Ủy thác.
5. Ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh:
5.1- Ông Nguyễn Văn Dũng, Trưởng Phòng Tổng hợp Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố.
5.2- Ông Trần Quốc Khánh, Trưởng Phòng Tổng hợp Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Khu vực phía Nam.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ LÃI VAY HỘ NÔNG DÂN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46 /2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I.- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, điều hành chương trình hỗ trợ lãi vay cho nông dân, thực hiện những vấn đề cụ thể theo Văn bản số 419/UB-CNN ngày 05 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Hội đồng thẩm định bao gồm thành viên các Sở ban ngành thành phố và Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh nhằm phối hợp và gắn kết trách nhiệm trong việc xem xét, đề xuất giải pháp vốn để hỗ trợ nông dân vay phát triển sản xuất, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao theo chủ trương của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
II.- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH:
Hội đồng thẩm định đề án đầu tư thuộc chương trình hỗ trợ lãi vay cho hộ nông dân có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố về chỉ đạo thực hiện chương trình hỗ trợ lãi vay cho hộ nông dân thành phố phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.
2. Tổ chức thẩm định các đề án vay vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân các quận-huyện theo đúng mục tiêu, ý nghĩa, nhiệm vụ của chương trình, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở tiến hành các thủ tục tiếp theo về tổ chức cho vay vốn đến từng hộ nông dân. Nội dung thẩm định chủ yếu là:
+ Mục tiêu đề án phù hợp với chủ trương của thành phố về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển nông, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn các quận-huyện có sản xuất nông nghiệp.
+ Quy mô khối lượng đầu tư, tính chất, chu kỳ, kết quả sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng loại cây con của đề án.
+ Nhu cầu vốn vay tín dụng, vốn mượn đối ứng, thời gian vay và hoàn trả vốn vay.
3. Xác định nhu cầu của từng quận-huyện để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét cho mượn vốn đối ứng và tổ chức việc cho mượn vốn đối ứng, xác định thời gian trừ nợ ngân sách quận-huyện theo khoản 5.2 văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Theo dõi tình hình thực hiện, sử dụng vốn vay, hỗ trợ lãi vay đúng mục đích, đúng đối tượng. Được quyền thu hồi vốn đối ứng đã cho mượn, đình chỉ việc hỗ trợ lãi vay nếu xét thấy sử dụng không đúng đề án được duyệt. Tổ chức xử lý những vấn đề khác thuộc chức năng thẩm quyền và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
III.- PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ-NGÀNH THAM GIA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH:
1. Sở Tài chánh-Vật giá thành phố: Chủ tịch Hội đồng.
- Triệu tập phiên họp thường kỳ và bất thường để xử lý những vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ.
- Tổ chức và chủ trì họp Hội đồng để xem xét và thẩm định đề án đầu tư của Ủy ban nhân dân các quận-huyện.
- Chịu trách nhiệm chính cùng với Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố xem xét đề xuất về nhu cầu vốn vay đối ứng của Ủy ban nhân dân các quận-huyện, xác định thời gian cho vay và thời gian thu hồi nợ hoặc trừ nợ ngân sách quận-huyện (theo khoản 5.2 và 5.3 của văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố).
- Tổ chức thực hiện chuyển trả hỗ trợ lãi vay (theo khoản 5.3 văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố) và theo dõi việc thực hiện chuyển bù lãi suất giữa quận-huyện và ngân hàng cho vay.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố: Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thẩm định.
- Thay măt Hội đồng hướng dẫn trình tự hồ sơ thủ tục đầu tư và tiếp nhận các hồ sơ của đề án đầu tư;
- Thẩm tra sơ bộ các điều kiện thủ tục của hồ sơ để hướng dẫn các quận-huyện bổ sung hoàn chỉnh trước khi trình Hội đồng thẩm định;
- Theo dõi tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi vay của các quận-huyện, đề xuất chỉ tiêu kế hoạch theo khoản 5.4 văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh bổ sung.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố: Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Thẩm định các nội dung kỹ thuật của đề án: về sự phù hợp của đề án với chủ trương của thành phố đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất ngành nông ngư diêm nghiệp, xác định chu kỳ sản xuất, quy trình kỹ thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm của cây trồng, vật nuôi… để đề xuất về thời gian vay vốn của đối tượng đầu tư.
4. Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố: Thành viên Hội đồng thẩm định.
Thẩm định, đề xuất về những vấn đề liên quan vốn đối ứng của Ủy ban nhân dân các quận-huyện (theo khoản 5.2 và 5.3 văn bản số 419/UB-CNN của Ủy ban nhân dân thành phố); Hướng dẫn và tổ chức việc hợp đồng cụ thể với Ủy ban nhân dân các quận-huyện về việc cho mượn vốn đối ứng.
5. Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Thành viên Hội đồng thẩm định.
- Chỉ đạo điều hành các tổ chức tín dụng cho vay theo chương trình này, thực thi các chủ trương đã thỏa thuận về lãi suất ưu đãi (theo chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố), về đơn giản hóa các thủ tục cho vay (miễn thế chấp và vốn tự có để đối ứng với ngân hàng). Chỉ đạo điều hành các tổ chức tín dụng trong quá trình tổ chức cho vay, quản lý vốn vay, thu hồi nợ vay. Hàng quý, tổng hợp báo cáo dư nợ cho vay và mức hỗ trợ lãi vay của các đề án thuộc chương trình để làm cơ sở lập kế hoạch hỗ trợ lãi vay cho từng quận-huyện.
- Thông tin và đề xuất xử lý những vấn đề khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình này.
6. Tùy theo tình hình thực tế Chủ tịch Hội đồng được phân công thêm nhiệm vụ cho các thành viên và Ban thư ký Hội đồng.
IV.- QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, BÁO CÁO, THỜI GIAN THẨM ĐỊNH:
1. Chế độ hội họp:
Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên họp theo nhu cầu thực tế và đề xuất của Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập các phiên họp đột xuất.
2. Thời gian thẩm định:
Tạm thời quy định thời gian thẩm định một đề án của quận-huyện trong khoảng 20 ngày làm việc, chia ra như sau:
- Khi nhận đề án đầu tư của quận-huyện, trong vòng 05 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư, nghiên cứu hướng dẫn chủ đề án hoàn chỉnh bổ sung đề án (nếu có).
- Hội đồng tổ chức cuộc họp thẩm định đề án chậm nhất trong thời gian 10 ngày kể từ khi chủ đề án nộp hồ sơ (đã hoàn chỉnh bổ sung). Trong cuộc họp của Hội đồng, Ban thư ký Hội đồng lập biên bản, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đề án.
- Sau cuộc họp của Hội đồng thẩm định thời gian 02 ngày:
+ Chủ tịch Hội đồng trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đề án, nếu đề án được đa số thành viên Hội đồng thẩm định tán thành và không còn yêu cầu bổ sung.
+ Hội đồng có văn bản báo chủ đề án, nếu đề án chưa được thông qua, cần phải bổ sung làm rõ thêm một số nội dung.
- Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đề án không quá 03 ngày.
3. Chế độ báo cáo:
- Hội đồng báo cáo tình hình tiến độ đầu tư các đề án thuộc chương trình hỗ trợ lãi vay cho hộ nông dân đến Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ 3 tháng/lần.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung hoặc vượt quá thẩm quyền, Hội đồng phải trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1 Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định phân loại bản, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch bố trí, ổn định dân cư xã biên giới Việt Nam - Campuchia tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến 2020
- 3 Quyết định 81/2001/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố kèm theo Quyết định 15/2000/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 15/2000/QĐ-UB về Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định phân loại bản, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch bố trí, ổn định dân cư xã biên giới Việt Nam - Campuchia tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến 2020