UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2005/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 16 tháng 6 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số 48/TTr-KTMCL ngày 31 tháng 5 năm 2005 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, tại Tờ trình số 327/TTr-SNV ngày 01 tháng 6 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam
Điều 2. Quyết định này có hiệulực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Chủ tịch UBND huyện Núi Thành, Chủ tịch UBND thị xã Tam Kỳ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2005/QĐ-UB ngày 16/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Ban quản lý ) được áp dụng thực hiện cho tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Ban quản lý trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Quyết định 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và các văn bản hiện hành của Chính phủ, Bộ, ngành và UBND tỉnh áp dụng đối với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Vị trí, chức năng:
1. Ban Quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện việc quản lý tập trung thống nhất các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại Khu kinh tế mở Chu lai, tỉnhh Quảng Nam.
2. Ban Quản lý là cơ quan quản lý nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu mang hình quốc huy.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý KKTM Chu Lai
Ban quản lý thưc hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 108/2003/QĐ-TTgngày 05/6/2003 và Quyết định 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, các nội dung phân cấp, uỷ quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Quảng Nam trong địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai gồm có:
1. Lãnh đạo Ban: Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có Trưởng ban và các Phó Ttưởng ban.
2. Các phòng, Ban chức năng ( thực hiện chức năng Quản lý nhà nước)
2.1 Văn phòng
2.2 Phòng Tổ chức - Thanh tra
2.3 Phòng Kế hoạch - Tài chính
2.4 Phòng Xúc tiến - Đầu tư
2.5 Phòng Bồi thường - Tái định cư
2.6 Ban Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường
3- Các đơn vị sự nghiệp:
3.1 Ban quản lý dự án hạ tầng
3.2 Trung tâm Tư vấn đầu tư
3.3 Trung tâm dịch vụ công ích
3.4 Trung tâm đào tạo và Văn hoá
3.5 Trung tâm phát triển quỹ đất
4- Các doanh nghiệp trực thuộc: Cảng Kỳ Hà, Công ty đầu tư và phát triển Kỳ Hà -Chu Lai, Công ty Du lịch và đầu tư Quảng Nam và Công ty phát triển hạ tầng Khu kinh tế mở Chu Lai.
Ngoài các tổ chức trên đây, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai được thành lập thêm các đơn vị trực thuộc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đối với các đơn vị có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân, có tài khoản thu chi thì phải được Uỷ ban ra quyết định thành lập.
Điều 5. Tổ chức bộ máy - biên chế của các đơn vị trực thuộc:
1. Tổ chức bộ máy:
Mỗi đơn vị nêu tại Điều 4 có cấp Trưởng, cấp Phó, các chuyên viên và nhân viên giúp việc.
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Ban quản lý, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật cấp Trưởng, cấp phó thuộc Ban quản lý thực hiện theo quy định này và các quy định hiện hành của Đảng và nhà nước.
2- Về biên chế: Ban quản lý thực hiện theo chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp do Bộ Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc do Ban quản lý quy định.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc:
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện theo Luật doanh nghiệp và các nhiệm vụ do UBND tỉnh và các ban quản lý giao.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo Ban.
1- Trưởng ban (kiêm chức): Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Bộ, ngành liên quan, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai và UBND tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
2- Phỏ Trưởng Ban: Các Phỏ Trưởng Ban chuyên trách chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Bộ, ngành liên quan, ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai và UBND tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạ của lãnh đạo các phòng, Ban và đơn vị trực thuộc:
1- Trưởng phòng, ban:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo Ban về quản lý điều hành cánc bộ, công chức, viên chức trong phòng, ban đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tổ chức và thực hiện các công tác của phòng, ban và các công việc khác do lãnh đạo ban phân công, đồng thời báo cáo kết quả công việc thực hiện cho lãnh đạo ban để kịp thời chỉ đạo.
- Trình lãnh đạo ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền được phân công.
- Chủ động thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong ban quản lý, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
2- Phó các phòng, ban:
- Giúp việc cho Trưởng phòng, Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Trưởng ban về thực hiện nhiệm vụ phân công.
- Thay mặt Trưởng phòng, Trưởng ban giải quyết các công việc được uỷ quyền khi trưởng phòng, trưởng ban đi vắng.
Điều 10. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
- Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo phòng, ban và cấp trên giao.
- Thực hiện tốt mối quan hệ giải quyết công việc với các phòng, ban, đơn vị giữa các chuyên viên, nhân viên.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình công tác mà cá nhân đề ra.
- Luôn nghiên cứu trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Thực hiện thông tin báo cáo:
1- Thực hiện thông tin báo cáo:
Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo ban thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
2- Cung cấp thông tin:
- Văn phòng ban chịu trách nhiệm làm đầu mối cung cấp thông tin về hoạt động của khu kinh tế mở Chu Lai cho lãnh đạo Ban và các bộ phận khi có yêu cầu.
- Cung cấp các hồ sơ tài liệu nghiệp vụ khác cho các cơ quan hữu quan khi có sự chỉ đạo của lãnh đạo ban.
Điều 12. Xây dựng các văn bản và ban hành văn bản:
1. Xây dựng văn bản:
- Các văn bản thuộc lĩnh vực nào thì thủ trưởng đơn vị có dự thảo trình lãnh đạo ban xem xét phê bình để ban hành.
- Đối với các văn bản có nội dung liên quan đến nhiều bộ phận thì cấp Trưởng hoặc chuyên viên được giao xử lý văn bản đó trực tiếp phối hợp với các bộ phận liên quan để tham mưu giải quyết. Trường hợp chưa thống nhất thì cấp Trưởng bộ phận đó báo cáo với lãnh đạo để quyết định.
2- Ban hành văn bản:
- Tất cả các văn bản do lãnh đạo ban ký phát phải đảm bảo đúng theo quy trình quy phạm về ban hành văn bản.
3- Thẩm quyền ban hành văn bản:
- Trưởng ban, Phó trưởng ban ký các văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công phụ trách.
- Chánh văn phòng ký các văn bản: Biên bản làm việc, Thông báo nội dung cuộc họp của ban quản lý, Giấy giới thiệu, Giấy đi đường, Giấy mời họp và các văn bản do lãnh đạo Ban giao.
- Cấp trưởng các phòng, ban, đơn vị được quyền ký ban hành các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và lãnh đạo ban uỷ quyền.
Điều 13. Chế độ hội họp, đi công tác:
1- Hội họp:
- Hằng tuần lãnh đạo ban họp giao ban với các bộ chủ chốt vào chiều thứ hai để chỉ đạo giải quyết công việc hằng tuần, hằng tháng, đánh giá công tác tuần, tháng và đề ra nhiệm vụ công tác tuần tháng sau.
- Mỗi quý lãnh đạo ban họp với cán bộ, công chức toàn cơ quan ít nhất một lần nhằm thông báo tình hình cho cán bộ, công chức, viên chức trong Ban và giải quyết các công việc nội bộ và các công việc có liên quan đến công việc của ban quản lý.
- Lãnh đạo ban hội ý trước các cuộc họp giao ban, ngoài ra khi cần thiết lãnh đạo ban sẽ tổ chức các cuộc họp bất thường.
2- Đi công tác:
a, Đi công tác trong nước:
Do yêu cầu công việc, lãnh đạo ban quyết định cử cán bộ công chức của ban đi công tác ở các tỉnh, thành phố trong nước để làm việc với các tổ chức hoặc đi học tập, hội thảo, trao đổi...
- Cán bộ, công chức được cử đi công tác phải chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ công tác theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Phải báo cáo với lãnh đạo ban về kết quả chuyến công tác.
b, Đi công tác nước ngoài:
- Kế hoạch đi công tác nước ngoài phải được xây dựng kế hoạch hằng năm, 6 tháng, quý để xin phép các cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp đi công tác do yêu cầu đột xuất thì các phòng làm báo cáo nhanh để được bỏ sung. Việc đi công tác nước ngoài phải đúng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Quan hệ cấp trên:
Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện cơ chế uỷ quyền của Chính phủ và các Bộ, ngành TW.
Ban quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai và UBND tỉnh về nội mặt hoạt động đầu tư phát triển kinh tế Khu kinh tế mở Chu Lai.
Điều 15. Quan hệ các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị:
Lãnh đạo ban có trách nhiệm quan hệ phối hợp, chặc chẽ với những cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong trường hợp cần thiết thì xây dựng quy chế phối hợp triển khai công việc một cách thường xuyên và có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 16. Quan hệ tổ chức Đảng, đoàn thể:
Ban quản lý thực hiện mối quan hệ công tác với tổ chức Đảng , đoàn thể trong ban quản lý theo đúng các quy định hiện hành của các quy định hiện hành của nhà nước và Điều lệ các tổ chức Đảng,đoàn thể.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai không nêu trong quy định này được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 18. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì chưa phù hợp, lãnh đạo ban quản lý tập hợp đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 14/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Quyết định 184/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 108/2003/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 14/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010