Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 46/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 179/TTr-TNMT ngày 23 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

1. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm

a) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê tại thời điểm chi trả tiền thuê đất.

Gồm địa bàn các phường của thành phố Lào Cai (trừ các cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới và Khu Công nghiệp Thương mại Kim Thành) và thị trấn Sa Pa.

b) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,8% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê tại thời điểm chi trả tiền thuê đất.

Gồm các địa bàn sau:

- Trung tâm các huyện: Bảo Yên, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn;

- Toàn bộ huyện Bảo Thắng (trừ Khu công nghiệp Tằng Loỏng);

- Các xã còn lại của thành phố Lào Cai.

c) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,6% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê tại thời điểm chi trả tiền thuê đất.

Gồm các địa bàn sau:

- Trung tâm các xã và cụm xã thuộc các huyện đã được quy hoạch;

- Đầu mối giao thông, ven các trục đường giao thông chính (thuộc tỉnh, huyện);

- Khu vực đã được quy hoạch để phát triển xây dựng các khu dân cư ở các xã thuộc các huyện.

d) Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê tại thời điểm chi trả tiền thuê đất.

Gồm các địa bàn còn lại chưa quy định từ điểm 1.1, điểm 1.2, điểm 1.3 khoản 1 Điều này và các cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới, Khu Công nghiệp Thương mại Kim thành và Khu công nghiệp Tằng Loỏng.

đ) Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

2. Đơn giá thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Tiền thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

3. Đơn giá thuê mặt nước

Đơn giá thuê mặt nước do UBND tỉnh quyết định cụ thể đối với từng dự án theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010; bãi bỏ Quyết định số 61/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành giá thuê đất, thuê mặt nước.

Giao cho Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn