UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 18 tháng 02 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Xét đề nghị của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trưởng tại tờ trình số 52/TT-KCM ngày 29/01/2002 về việc xin phê duyệt ban hành quy định tạm thời về xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ. Tuyển chọn những tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện; nghiệm thu các đề tài dự án khoa học và công nghệ; phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện, nghiệm thu các đề tài dự án khoa học và công nghệ; phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai gồm 6 chương 26 điều.
Điều 2. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,thị xã, các thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Quy định này áp dụng đối với việc xác định danh mục các đề tài, dự án (ĐT,DA) Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hàng năm; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và nghiệm thu các ĐT, DA khoa học và công nghệ.
Điều 2. Yêu cầu chung đối với việc xác định đề tài, dự án cấp tỉnh:
1. Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp bách của địa phương.
2. Căn cứ vào việc đánh giá thực trạng phát triển KH&CN của tỉnh và các thành tựu phát triển KH&CN trong nước, trên thế giới đề ra mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu nhằm đảm bảo cho đề tài, dự án có giá trị KH&CN, có tính mới, tính sáng tạo và tính khả thi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn và đời sống, tác động trước mắt cũng như lâu dài đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 3. Các đề tài, dự án cấp tỉnh được đặt ra nhằm đáp ứng:
1. Phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng hệ
thống chính trị do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đề ra.
2. Giải quyết các nhiệm vụ KH&CN bức xúc của các ban, ngành, đoàn thể, huyện thị.
3. Hỗ trợ các tổ chức KH&CN, các đơn vị, cá nhân NCKH nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 4. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn KH&CN. Quyết định một số thành viên hoạt động ổn định, ủy quyền cho Chủ tịch Hội đồng tư vấn KH&CN quyết định mời một số thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên trong tỉnh, trong nước và nước ngoài tham gia từng lĩnh vực chuyên ngành khoa học cụ thể.
Điều 5. Sở Khoa học CN&MT Lào Cai là cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn KH&CN giúp UBND tỉnh Lào Cai về việc quản lý mọi hoạt động của Hội đồng tư vấn KH&CN. Được UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học CN&MT quyết định một số ứng dụng tiến bộ KH&CN có quy mô nhỏ
Điều 6. Danh mục các đề tài, dự án KH&CN hàng năm, kết quả tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn KH&CN sẽ được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KH&CN
Điều 7. Hội đồng khoa học và công nghệ là một tổ chức tư vấn của cấp tỉnh có tên gọi là: Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Kết quả làm việc của Hội đồng là cơ sở để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Hội đồng tư vấn KH&CN có nhiệm vụ sau:
- Xác định các chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn 05 năm; 10 năm và danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm.
- Đánh giá tuyển chọn các tổ chức hoặc cá nhân được thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
- Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 9. Số lượng và thành phần của Hội đồng tư vấn KH&CN gồm có:
1. Số lượng:
- Hội đồng tư vấn KH&CN có từ 9 đến 11 người.
2. Thành phần ổn định:
- Chủ tịch Hội đồng: Là Phó chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó chủ tịch Hội đồng: Là Giám đốc sở Khoa học CN&MT.
- Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo cơ quan tổng hợp: Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
- Thư ký Hội đồng: Là 02 chuyên viên sở Khoa học CN&MT và Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
3. Thành phần không ổn định:
Các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên có đủ năng lực trong từng chuyên ngành khoa học được mời tham gia với tư cách là thành viên chính thức của Hội đồng. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tự giải thể.
Điều 10. Nhiệm vụ các thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN:
- Chủ tịch Hội đồng: Phụ trách chung, chủ trì điều hành và kết luận nội dung của các phiên họp, chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng giữa hai kỳ họp.
- Phó chủ tịch Hội đồng: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng, giải quyết các công việc được Chủ tịch phân công, chuẩn bị các nội dung và tài liệu cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng, chủ trì kỳ khi được Chủ tịch ủy quyền.
- Các ủy viên Hội đồng: Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
- Thư ký Hội đồng: Ghi chép tổng hợp kết quả các phiên họp.
- Hội đồng họp định kỳ 02 tháng một lần, họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập, các thành viên Hội đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trường hợp đặc biệt mà vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan Thường trực của Hội đồng trước khi họp.
- Hội đồng tư vấn KH&CN làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 60% số thành viên có mặt. Ý kiến bằng văn bản, phiếu đánh giá cho điểm của thành viên vắng mặt được công nhận là hợp lệ. Mọi thông tin có liên quan phải được giữ bí mật.
- Các thành viên và thư ký Hội đồng tư vấn KH&CN được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định hiện hành. Riêng Phó chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng 80% so với Chủ tịch Hội đồng theo thông tư số 45 ngày 18/6/2001 Liên bộ Tài chính và Khoa học CN&MT.
- Đối với các nhà khoa học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh (kể cả nước ngoài) có năng lực uy tín, khi cần thiết được Chủ tịch Hội đồng mời tư vấn, phản biện, tham gia thành viên Hội đồng thì được hưởng thêm chế độ công tác phí theo quy định của Nhà nước do Sở Khoa học CN&MT đài thọ, hoặc được thông qua hợp đồng thuê khoán chuyên môn để trả thù lao.
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Việc xác định đề tài, dự án KH&CN theo 2 bước sau:
* Bước 1: Xác định danh mục
- Trên cơ sở chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn đã được UBND tỉnh phê duyệt, những yêu cầu tại điều 2 và điều 3, sở Khoa học CN&MT tập hợp lập danh mục đề tài, dự án đưa ra Hội đồng tư vấn KH&CN.
- Hội đồng họp xem xét thông qua danh mục đề tài, dự án bằng hình thức bỏ phiếu kín. Đề tài, dự án được xét duyệt phải đạt quá nửa số phiếu tán thành của các thành viên Hội đồng.
* Bước 2: Xây dựng đề cương tóm tắt
- Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn KH&CN thông báo công khai danh mục đề tài, dự án đã được xét duyệt.
- Các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài, dự án phải xây dựng đề cương tóm tắt bao gồm: Tên đề tài, dự án, mục tiêu nội dung cần đạt được, kết quả dự kiến, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, khả năng và địa chỉ áp dụng, thời gian thực hiện, dự kiến kinh phí, do Sở Khoa học CN&MT hướng dẫn.
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ HỐ SƠ ĐỂ TUYỂN CHỌN
Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn:
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì làm Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc UBND cấp xã phường, có chuyên môn cùng lĩnh vực KH&CN với đề tài, dự án tuyển chọn. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm 2 đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ.
3. Các tổ chức cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc giao nộp sản phẩm KH&CN, quyết toán kinh phí hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi đối với những đề tài, dự án đã triển khai trước.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo mẫu biểu quy định gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
2. Đề cương tóm tắt đề tài, dự án KH&CN.
3. Tóm tắt hoạt động khoa học công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ (gồm 1 bản gốc và 15 bản sao) đến sở Khoa học CN&MT. Hồ sơ phải niêm phong ghi rõ bên ngoài: Tên đề tài, dự án, họ tên, địa chỉ cơ quan và cá nhân đăng ký Chủ nhiệm đề tài, dự án, danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
Trong khi chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay thế hồ sơ mới hoặc bổ sung sửa đổi hồ sơ.
Điều 17. Giao cho sở Khoa học CN&MT chủ trì việc mở hồ sơ. Thư ký Hội đồng tư vấn KH&CN; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời dự và cùng ký vào biên bản mở hồ sơ.
Điều 18. Cá nhân đăng ký làm Chủ nhiệm đề tài, dự án và những người cùng tham gia thực hiện thì không được tham gia Hội đồng tư vấn KH&CN để tuyển chọn.
Điều 19. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn:
1. Hội đồng tư vấn KH&CN mời 02 chuyên gia, chuyên viên làm phản biện cho một đề tài, dự án; nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn; đề xuất chọn một hồ sơ.
2. Hội đồng thảo luận, kiến nghị những điểm cần bổ sung sửa đổi.
3. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết luận.
4. Hội đồng bỏ phiếu chấm điểm theo 03 nhóm sau:
Nhóm 1: Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn (đánh giá tối đa là 60 điểm):
a) Tính cấp thiết cần phải nghiên cứu. Những thông tin mới nhất trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn.
b) Xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu: Phải rõ ràng cụ thể; có luận cứ khoa học thể hiện tính mới, tính sáng tạo, tính phù hợp với Lào Cai.
c) Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu: tính khả thi chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Địa chỉ áp dụng.
Nhóm 2: Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (được đánh giá tối đa 30 điểm).
a) Kinh nghiệm nghiên cứu của tổ chức và cá nhân; thành tựu nổi bật của Chủ nhiệm đề tài, dự án.
b) Năng lực tổ chức quản lý, điều hành trong quá trình thực hiện đề tài, dự án.
c) Tinh thần trách nhiệm; ý thức nhiệt tình; muốn phát huy trí tuệ, năng lực sở trường của cá nhân mình trong nghiên cứu khoa học (kể cả trí thức trẻ).
Nhóm 3: Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được đánh giá tối đa là 10 điểm):
a) Hợp lý, sát thực tế và có đủ căn cứ để lập dự toán.
b) Khả năng huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài, dự án.
Điều 20. Điều kiện trúng tuyển:
- Tổ chức cá nhân được đề nghị trúng tuyển phải có hồ sơ đạt số điểm cao nhất; nhưng tổng số điểm phải đạt 50/100 điểm trở lên.
- Trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn một ĐT, DA. Hội đồng vẫn đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong quy định này; nhưng tổng số điểm phải đạt 50/100 điểm trở lên mới trúng tuyển.
Điều 21. Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn KH&CN thông báo công khai kết quả tuyển chọn đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển. Sau khi trúng tuyển các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng gửi về sở Khoa học CN&MT.
Sở Tài chính Vật giá cùng sở Khoa học CN&MT thẩm định kinh phí trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt ĐT, DA là căn cứ pháp lý cho sở Khoa học CN&MT ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trúng tuyển thực hiện.
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KH&CN
Điều 22. Kết quả thực hiện các ĐT, DA KH&CN được đưa ra Hội đồng tư vấn KH&CN để đánh giá nghiệm thu.
Điều 23. Trình tự đánh giá nghiệm thu
1. Chủ nhiệm ĐT, DA báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện ĐT, DA.
2. Hội đồng tư vấn KH&CN mời 02 chuyên gia, chuyên viên làm phản biện.
3. Hội đồng thảo luận, kiến nghị những điểm cần bổ sung hoàn chỉnh.
4. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết luận.
5. Hội đồng bỏ phiếu nghiệm thu theo các loại sau: xuất sắc, tốt, khá, đạt, không đạt.
Điều 24. Chủ nhiệm các ĐT, DA có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh báo cáo khoa học theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng, giao nộp đầy đủ sản phẩm khoa học như hợp đồng đã ký kết. Thực hiện việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Điều 25. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học CN&MT Lào Cai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các thành viên Hội đồng tư vấn KH&CN tỉnh, các tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Trong quá trình thực hiện quy định này, sẽ căn cứ vào tình hình thực tiễn để có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Điều 26. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
- 1 Quyết định 1012/QĐ-UBND năm 2014 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2011-2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2014 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2010-2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 509/QĐ-UBND phê duyệt nội dung và kế hoạch kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ đợt 01 năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 2431/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 5 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2014 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2010-2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 509/QĐ-UBND phê duyệt nội dung và kế hoạch kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ đợt 01 năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 1012/QĐ-UBND năm 2014 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2011-2012 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 2431/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 5 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành