- 1 Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 14/2016/QĐ-TTg năm 2016 bãi bỏ Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 462-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 3. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/TTg ngày 09-07-1996 của Thủ tướng Chính phủ
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia (viết tắt là QHTĐTQG) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 808/TTg ngày 9 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: National Investment Assistant Fund, viết tắt là NIAF.
Điều 2. QHTĐTQG là một tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động trên phạm vi cả nước. Quỹ có chức năng huy động vốn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển các ngành nghề thuộc diện ưu đãi của mọi thành phần kinh tế và các vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. QHTĐTQG là một pháp nhân, có Hội đồng quản lý (HĐQL) và cơ quan điều hành tác nghiệp, có vốn điều lệ khi thành lập là 1.100 tỷ VNĐ (một nghìn một trăm tỷ đồng), có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), tại các Ngân hàng trong nước và nước ngoài. Trụ sở chính của QHTĐTQG đặt tại thành phố Hà Nội. Quỹ có các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do HĐQL quyết định. Quỹ được đặt các văn phòng giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Hoạt động của QHTĐTQG không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí quản lý. Quỹ được miễn thuế, miễn nộp khoản thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. QHTĐTQG đặt dưới quyền quản lý của HĐQL và quyền điều hành của Tổng giám đốc.
Chương 2:
VỐN HOẠT ĐỘNG, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
I. Vốn hoạt động
A. Tiếp nhận và huy động các nguồn vốn
1. Vốn điều lệ:
Điều 6. Vốn điều lệ khi thành lập và tăng thêm QHTĐTQG được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp bằng 50% tổng số vốn điều lệ;
1. Vốn góp của các tổ chức bảo hiểm, tín dụng quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước. Danh sách các tổ chức góp vốn và mức vốn góp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
3. Vốn góp tự nguyện của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 7. Việc cấp và góp vốn điều lệ lần đầu và tăng vốn điều lệ nói tại điểm 1 và 2 Điều 6 của Điều lệ này do Hội đồng quản lý đề nghị, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
1. Đối với vốn cấp của NSNN được bố trí trong kế hoạch Ngân sách hàng năm.
2. Đối với vốn góp của các tổ chức bảo hiểm, tín dụng, doanh nghiệp Nhà nước được lấy từ lợi nhuận sau thuế của năm hoạt động trước đó với mức tối thiểu là 3%.
2. Vốn huy động
Điều 8. QHTĐTQG được huy động và tiếp nhận các nguồn vốn sau đây:
1. Vốn vay trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
2. Tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, bao gồm các khoản vay của Chính phủ và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để cho vay đối với các dự án được Chính phủ quy định;
3. Phát hành trái phiếu trung và hài hạn;
4. Nhận vốn uỷ thác cho vay ĐTPT của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
5. Tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tự nguyện gửi QHTĐTQG để đầu tư phát triển.
B. Cho vay và thu hồi nợ
Điều 9. Đối tượng được QHTĐTQG xem xét cho vay vốn là các dự án đầu tư trung hạn và dài hạn trong các ngành nghề thuộc diện ưu đãi hoặc trong các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác khác theo quy định của Chính phủ .
Điều 10. Các dự án đầu tư được xem xét cho vay vốn từ QHTĐTQG phải đảm bảo các điều kiện:
1. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
2. Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
3. Có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
4. Phải có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh hoặc tín chấp theo quy định.
Điều 12. Lãi suất cho vay vốn của QHTĐTQG:
a. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại vùng Dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác, được ưu tiên cho vay theo lãi suất ưu đãi do Chính phủ quy định;
b. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mới theo quy định tại Điều 9 và 11 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, cho vay theo lãi suất do HĐQL quyết định theo nguyên tắc bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
Điều 13. Thời hạn thu nợ (gốc và lãi) và thời điểm bắt đầu trả nợ (gốc và lãi) được xác định trong hợp đồng vay vốn.
Đến thời hạn trả nợ, chủ dự án không trả được nợ, QHTĐTQG sẽ chuyển sang nợ quá hạn và chủ dự án bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 14. Quỹ HTĐTQG tổ chức việc cho vay và thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản bao gồm xây lắp, thiết bị, chi phí khác về xây dựng cơ bản trực tiếp cho đơn vị nhận thầu, cung cấp thiết bị và chủ dự án.
Điều 15. QHTĐTQG không được đầu tư vốn ra nước ngoài.
II. Quyền hạn và nghĩa vụ của QHTĐTQG
Điều 16. QHTĐTQG có các quyền hạn sau đây về tổ chức quản lý và tài chính:
1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao;
2. Được sử dụng bộ máy tổng cục ĐTPT để điều hành hoạt động phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được giao;
3. Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để huy động vốn cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi vốn trong các ngành, nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ;
4. Tổ chức quản lý và khai thác các nguồn lực nhằm tăng trưởng nguồn vốn cho vay hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển;
5. Xây dựng, áp dụng các định mức quản lý, tính toán lãi suất cho vay đối với từng loại dự án đầu tư trong khuôn khổ nguồn vốn và chính sách của Chính phủ đối với các dự án đầu tư phát triển các ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ;
6. Sau khi làm đủ nghĩa vụ trả lãi đối với các khoản vay, chi phí quản lý, quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ, số còn lại được chia cho các thành viên góp vốn và trích lập các quỹ theo quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;
7. Được Nhà nước bù đắp các rủi ro bất khả kháng;
8. Được miễn các loại thuế.
Điều 17. QHTĐTQG được yêu cầu chủ dự án cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng của doanh nghiệp. Có quyền kiểm tra việc thực hiện dự án và kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn vay. Nếu phát hiện chủ dự án sử dụng vốn sai mục đích, không có hiệu quả, Quỹ có quyền từ chối hoặc đình chỉ cấp tiền vay, thu hồi vốn vay, đồng thời thông báo cho cơ quan cấp trên của chủ dự án và các cơ quan liên quan để có biện pháp xử lý theo pháp luật.
Có quyền từ chối mọi yêu cầu cho vay vốn của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của Điều lệ này.
Điều 18. Trong quan hệ với Nhà nước, QHTĐTQG có trách nhiệm:
1. Nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Nhà nước giao, thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý vốn và tài sản; chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp các hoạt động tài chính của mình;
2. Tập trung vốn hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển các ngành, nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ;
3. Thực hiện đúng lãi suất cho vay theo quy định;
4. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác các báo cáo đó;
5. Cung cấp các thông tin cần thiết để Nhà nước đánh giá đúng đắn và khách quan kết quả hoạt động của Quỹ;
6. Tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 19. QHTĐTQG phải:
1. Thực hiện đúng nội dung điều lệ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Nhà nước về kết quả hoạt động, và chịu trách nhiệm trước khách hàng về các nghiệp vụ do QHTĐTQG thực hiện;
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và nhiệm vụ được giao;
3. Đổi mới phương thức quản lý và hiện đại hoá công nghệ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
4. Thực hiện các khoản trả lãi, thu hồi vốn và lãi cho các chủ sở hữu vốn uỷ thác QHTĐTQG cho vay.
III. Nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên góp vốn điều lệ QHTĐTQG
Điều 20. Thành viên góp vốn điều lệ QHTĐTQG có nghĩa vụ và quyền lợi sau đây:
1. Góp đủ vốn điều lệ cho Quỹ trong phạm vi 3 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ra quyết định;
2. Được tham gia ý kiến về chính sách, cơ chế huy động, sử dụng vốn và cơ chế tài chính của QHTĐTQG; được tham dự cuộc họp thường niên để nghe thông báo về kết quả hoạt động của Quỹ; được cung cấp thông tin cần thiết về tình hình hoạt động của Quỹ.
3. Được xem xét cho vay vốn khi có nhu cầu phù hợp với cơ chế cho vay của QHTĐTQG.
Chương 3:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QHTĐTQG
Điều 21. Việc quản lý QHTĐTQG do Hội đồng Quản lý đảm nhiệm. Hội đồng Quản lý có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, cơ chế chính sách huy động vốn và cho vay, kế hoạch tài chính và thẩm tra báo cáo quyết toán của QHTĐTQG;
2. Giám sát, kiểm tra cơ quan điều hành Quỹ trong việc trong việc thực hiện điều lệ QHTĐTQG và các quyết định của Hội đồng Quản lý;
3. Trình các cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các điều lệ, chính sách, cơ chế hoạt động của QHTĐTQG;
4. Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát;
5. Xem xét và giải quyết các khiếu nại của các thành viên góp vốn, các tổ chức vay vốn QHTĐTQG;
6. Được sử dụng con dấu của Quỹ QHTĐTQG trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng;
7. Chịu trách nhiệm về vật chất - hành chính - pháp luật đối với các cam kết giữa QHTĐTQG và các bên có liên quan.
Điều 22. Thành viên HĐQL QHTĐTQG bao gồm đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Tổng cục trưởng Tổng Cục ĐTPT và đại diện một số tổ chức trong nước có góp vốn Điều lệ cho QHTĐTQG. HĐQL có Chủ tịch và một số Phó Chủ tịch trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên HĐQL do Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị, Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 23. Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
2. HĐQL có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội động, Trưởng ban kiểm soát, 2/3 số thành viên HĐQL, hoặc Tổng giám đốc.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý phải có 2/3 thành viên Hội đồng quản lý tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (nếu vắng Chủ tịch) chủ toạ. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo đa số thành viên HĐQL; trường hợp số phiếu ngang nhau thì bên nào có phiếu của người chủ toạ cuộc họp là quyết định.
Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực thi hành đối với các QHTĐTQG. Tổng giám đốc QHTĐTQG có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định nói trên.
4. Hội đồng quản lý ban hành quy chế làm việc nội bộ của Hội đồng, chế độ báo cáo của Hội đồng và phân công nhiệm vụ đối với các thành viên.
Điều 24. Phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ. Các thành viên HĐQL được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định như thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp Nhà nước có Hội đồng quản trị.
Điều 25. Hội đồng quản lý QHTĐTQG có thường trực HĐQL và thư ký do HĐQL cử. Khi cần thiết Hội đồng quản lý có thể thành lập tổ tư vấn giúp HĐQL nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách và cơ chế nghiệp vụ của QHTĐTQG.
Điều 26. Thường trực HĐQL do Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường trực HĐQL đảm nhiệm.
Thường trực HĐQL có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Giải quyết các công việc do Tổng giám đốc điều hành đề nghị ngoài thẩm quyền giải quyết của Tổng giám đốc;
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQL về các nhiệm vụ được ghi tại Điều 23 của Điều lệ này;
3. Tổ chức nghiên cứu, dự thảo các văn bản hướng dẫn chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự các cuộc họp của HĐQL;
4. Chịu trách nhiệm cá nhân về vật chất - hành chính - pháp luật trong các quyết định của mình;
5. Thường trực HĐQL họp mỗi tháng 1 lần để nghe Tổng giám đốc điều hành báo cáo kết quả hoạt động trong kỳ và chương trình hoạt động kỳ sau;
6. Thường trực HĐQL họp bất thường nếu thấy cần thiết và có quyền triệu tập các thành viên HĐQL có liên quan để giải quyết các công việc đột xuất.
Điều 27. Thư ký HĐQL do HĐQL cử có trách nhiệm và quyền hạn: 1. Ghi chép biên bản trong các kỳ họp HĐQL, thường trực HĐQL;
2. Soạn thảo các nghị quyết, quyết định, thông báo của kỳ họp trình Chủ tịch HĐQL hoặc thường trực HĐQL ký;
3. Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết cho Hội nghị HĐQL và thường trực HĐQL:
a. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho cuộc họp;
b. Thừa lệnh Chủ tịch HĐQL triệu tập các thành viên;
c. Dự toán kinh phí cho các kỳ họp.
Điều 28. Kiểm soát các hoạt động của QHTĐTQG là Ban kiểm soát. Trưởng và Phó Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của QHTĐTQG nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, bảo đảm an toàn tài sản Nhà nước, tài sản của Quỹ và của khách hàng. Báo cáo và kiến nghị công việc của mình với Hội đồng quản lý;
2. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua;
3. Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không được biểu quyết;
4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý và cơ quan điều hành QHTĐTQG cho phép.
Điều 29. Tổ chức điều hành QHTĐTQG
1. Tổng cục trưởng Tổng cục ĐTPT làm Tổng giám đốc Quỹ HTĐTQG. Tổng giám đốc được sử dụng bộ máy nghiệp vụ của Tổng cục ĐTPT để điều hành hoạt động của QHTĐTQG.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của QHTĐTQG, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của QHTĐTQG.
Giúp Tổng Giám đốc điều hành QHTĐTQG có các Phó Tổng Giám đốc, trong đó có một Phó Tổng giám đốc thường trực và một số bộ phận chuyên môn. Các bộ phận chuyên môn do HĐQL quy định. Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm các Phó Tổng Giám đốc theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng phó các bộ phận chuyên môn phù hợp với sự phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
2. Tổng Giám đốc QHTĐTQG có các nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Điều hành và quản lý các hoạt động của QHTĐTQG theo đúng điều lệ của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng Quản lý (bao gồm huy động vốn, cho vay vốn, thu nợ, thu lãi vay);
b. Ban hành quy chế nghiệp vụ của QHTĐTQG;
c. Ký các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng quản lý, Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d. Được phép đại diện cho QHTĐTQG trong các quan hệ trong nước và quốc tế;
e. Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ và các hoạt động của QHTĐTQG cho HĐQL và Bộ Tài chính;
g. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ;
h. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và những vấn đề thuộc điều hành tác nghiệp QHTĐTQG;
Điều 30. Tổng Giám đốc điều hành QHTĐTQG được tổ chức cơ quan điều hành ở Trung ương và địa phương:
1. Cơ quan điều hành QHTĐTQG ở Trung ương là Văn phòng Trung ương QHTĐTQG;
2. Cơ quan điều hành QHTĐTQG ở địa phương là các chi nhánh do Cục trưởng Cục ĐTPT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm giám đốc, giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc. Giám đốc chi nhánh sử dụng bộ máy của Cục đầu tư phát triển để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Cơ quan điều hành ở Trung ương và ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương của QHTĐTQG là đại diện pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản cho các chủ dự án vay vốn để giao dịch theo sự phân cấp của Tổng Giám đốc QHTĐTQG.
Chương 4:
QUAN HỆ CỦA QUỸ HTĐTQG VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 31. Quan hệ với khách hàng (người đi vay và người cho vay)
1. QHTĐTQG chịu trách nhiệm với khách hàng:
a. Về vật chất đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng do QHTĐTQG sử dụng;
b. Giữ bí mật số liệu, tạo thuận lợi cho hoạt động của khách hàng với Quỹ theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện đúng các cam kết cho vốn đối với chủ dự án.
2. Khách hàng chịu trách nhiệm với QHTĐTQG:
a. Thực hiện đúng các quy chế nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay của QHTĐTQG;
b. Sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Điều 32. Quan hệ với các tổ chức tín dụng:
1. Theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở hợp đồng;
2. Làm đại lý, uỷ nhiệm nhận vốn và cho vay đối với khách hàng;
3. Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ nhau phát triển bằng việc sử dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý trong hoạt động của mỗi tổ chức.
Điều 33. Quan hệ với các tổ chức Quốc tế, Quốc gia, các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân trong và ngoài nước:
Quỹ HTĐTQG được trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn nhận tài trợ, đào tạo nhân viên, tham gia các hoạt động hỗ trợ ĐTPT các ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi, theo đúng pháp luật của Việt Nam.
Chương 5:
HẠCH TOÁN - THU NHẬP - LẬP QUỸ
Điều 35. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Điều 36. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí:
1. Tổng số thu nhập gồm thu lãi cho vay, lãi tiền gửi, phí dịch vụ và các khoản thu nhập khác;
2. Tổng số chi gồm chi trả lãi huy động vốn, chi phí quản lý và các khoản chi khác.
Mức phí, chi phí quản lý và các khoản chi khác do Tổng giám đốc điều hành đề nghị HĐQL - QHTĐTQG phê duyệt phù hợp với chế độ tài chính Nhà nước.
Điều 37. Kết quả tài chính của Quỹ được xư lý theo hướng
1. Trường hợp thu lớn hơn chi, QHTĐTQG được lập quỹ và phân chia như sau:
- Quỹ dự phòng rủi ro do nghiệp vụ 25% cho tới khi bằng 100% vốn điều lệ;
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 15%;
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ 15%;
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn từ 30 đến 35%;
- Số còn lại được lập quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của chế độ tài chính đối với Quỹ.
2. Trường hợp thu nhỏ hơn chi, QHTĐTQG phải sử dụng các quỹ hiện có nói tại điểm 1 Điều này để tự bù đắp. Sau khi đã sử dụng hết các quỹ vẫn không bù đắp đủ thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 6:
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ GIẢI THỂ
Điều 38. Mọi tranh chấp giữa Quỹ HTĐTQG với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ HTĐTQG được xử lý theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 39. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ HTĐTQG do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của QHTĐTQG;
2. Đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
3. Xem xét bổ sung vốn và hỗ trợ tài chính cần thiết khi gặp rủi ro;
4. Thực hiện miễn các loại thuế cho các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chính sách tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng đối với QHTĐTQG.
Điều 42. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước; xây dựng trình Chính phủ quyết định bổ sung, thay đổi danh mục các ngành, nghề và phạm vi các vùng được hưởng ưu đãi đầu tư. Quyết định cấp hoặc từ chối cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định để Quỹ HTĐTQG xem xét cho vay vốn.
Điều 43. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo quy định cua Pháp luật, xác định danh mục dự án đầu tư ưu đãi và quyết định theo thẩm quyền việc cấp hoặc từ chối cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư, để QHTĐTQG xem xét cho vay vốn.
Điều 44. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ QHTĐTQG phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 45. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc QHTĐTQG chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Điều lệ này.
- 1 Quyết định 82/1998/QĐ-TTg sửa đổi Điều 10 và Điều 11, Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 231/1999/QĐ-TTg về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Thông tư 49-TC/CĐKT-1996 quy định tạm thời chế độ kế toán áp dụng cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3331/KTTH năm 1996 đính chính Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 462/TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 808-TTg năm 1995 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ Đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 29/CP năm 1995 Hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước
- 5 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 6 Luật Tổ chức Chính phủ 1992