ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 464/2011/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 05 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 16/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Quy định này quy định về tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định chức vụ, chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố (cán bộ chuyên trách có 11 chức vụ; công chức cấp xã có 07 chức danh).
Điều 3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được bầu cử, tuyển dụng lần đầu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải đạt từ Trung cấp trở lên (trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh).
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Nguyên tắc và hình thức tuyển dụng
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
a) Việc tuyển dụng công chức cấp xã căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu của chức danh cần tuyển dụng trong biên chế được UBND tỉnh giao;
b) Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định;
c) Người được tuyển dụng làm công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức, đúng tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
2. Hình thức tuyển dụng:
a) Tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện thông qua thi tuyển;
b) Đối với các xã vùng cao và đặc biệt khó khăn, người đã hoàn thành nhiệm vụ trong chương trình của Đề án 600 trí thức trẻ của tỉnh thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Điều 5. Thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trong tuyển dụng
1. Thẩm quyền của UBND cấp xã:
a) Hàng năm rà soát số biên chế công chức cấp xã được giao, số hiện có, số công chức đến tuổi nghỉ hưu; lập kế hoạch nhu cầu tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Thực hiện công tác sơ tuyển theo kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của cấp huyện;
c) Khi người trúng tuyển đến nhận công tác, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc theo đúng chức danh trúng tuyển.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Hàng năm báo cáo Sở Nội vụ về số lượng, cơ cấu công chức cấp xã cần tuyển;
b) Thành lập Hội đồng thi tuyển trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Hội đồng xét tuyển trong trường hợp tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng);
c) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định công nhận kết quả tuyển dụng;
d) Quyết định tuyển dụng công chức sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
e) Lưu giữ tài liệu có liên quan đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3. Thẩm quyền của Sở Nội vụ:
a) Thẩm định Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Giám sát công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã;
d) Kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã.
1. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng có từ 01 đến 02 người: Trưởng phòng Nội vụ và 01 Trưởng phòng chuyên môn;
c) Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tổ chức cán bộ thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên là Thủ trưởng một số cơ quan, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp huyện.
2. Hội đồng tuyển dụng xây dựng Kế hoạch tuyển dụng gồm một số nội dung sau:
a) Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã cần tuyển theo vị trí, chức danh trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao;
b) Đối tượng đăng ký dự tuyển;
c) Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển;
d) Chế độ ưu tiên trong tuyển dụng;
đ) Trình tự, thủ tục tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện hoặc con dấu của Phòng Nội vụ trong thời gian hoạt động. Hội đồng tuyển dụng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng.
2. Thành lập các tổ chức giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo.
3. Tổ chức hướng dẫn ôn thi trước ngày thi tuyển.
4. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo đúng quy chế.
5. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả thi tuyển, xét tuyển.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tuyển dụng.
1. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển. Hội đồng sơ tuyển được sử dụng con dấu của UBND cấp xã trong thời gian hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng sơ tuyển có từ 05 đến 07 người gồm:
a) Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện Đảng ủy cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức Văn phòng - Thống kê làm Thư ký Hội đồng;
d) Các Ủy viên khác do Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn trong số công chức thuộc quyền quản lý.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển:
a) Lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển công chức cấp xã;
b) Lập danh sách người dự tuyển kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã và Biên bản của Hội đồng sơ tuyển gửi Hội đồng thi tuyển cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
4. Nội dung sơ tuyển:
a) Đối tượng, điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Kiểm tra các văn bằng, chứng chỉ và các loại giấy tờ khác theo quy định.
Điều 9. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, dân tộc, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên, không quá 35 tuổi đối với nữ, không quá 40 tuổi đối với nam;
c) Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng;
d) Có trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên, phù hợp với chức danh công chức cần tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Người không bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
h) Người không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian đang chấp hành bản án hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; không trong thời gian đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không trong thời gian đang thực hiện biện pháp giáo dục tại cấp xã theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
i) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Người tham gia dự tuyển phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Người dự tuyển phải làm 02 bộ hồ sơ (01 bộ lưu ở UBND cấp huyện; 01 bộ lưu ở Sở Nội vụ để thẩm định). Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã bao gồm:
1. Đơn xin dự tuyển (kèm theo phụ lục số 1).
2. Bản khai lý lịch có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập xác nhận.
3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh dự tuyển.
4. Bản sao giấy khai sinh.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do Bệnh viện cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
7. Bản chụp giấy chứng nhận ưu tiên được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
Điều 11. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
4. Trường hợp người dự tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1,2,3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả tuyển dụng.
Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi và quy định của pháp luật;
b) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng thi tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Chuẩn bị hồ sơ và tài liệu phục vụ ôn thi (khi thí sinh có nhu cầu);
c) Thực hiện việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng Ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng Ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng Ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng Ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo, đơn kiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương 1 Phụ lục số 2 Thông tư số 13/2010/TT- BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Nội dung, hình thức và thời gian làm bài thi
1. Nội dung thi gồm:
a) Môn kiến thức chung;
b) Môn Tin học văn phòng.
2. Hình thức, thời gian thi:
a) Thi viết môn kiến thức chung: Thời gian 120 phút đối với trường hợp thi tuyển công chức ngạch cán sự hoặc tương đương; thời gian 180 phút đối với trường hợp thi tuyển công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
b) Thi trắc nghiệm: Môn kiến thức chung và môn Tin học văn phòng thời gian 30 phút.
Điều 14. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Mỗi bài thi tính theo thang điểm 100. Điểm bài thi viết tính theo hệ số hai.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải dự thi đủ hai phần thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên (chưa nhân hệ số), tính từ người có tổng số điểm dự tuyển cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao nhất cho đến hết chỉ tiêu theo từng chức danh công chức được tuyển.
3. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng theo từng chức danh được tuyển thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Người có trình độ đào tạo cao hơn;
b) Người có điểm thi viết cao hơn;
c) Người có điểm trung bình chung toàn khóa cao hơn;
d) Người có điểm tốt nghiệp cao hơn.
4. Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định người trúng tuyển.
Điều 15. Công tác chuẩn bị trước ngày thi tuyển
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi tuyển thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi. Việc thông báo phải niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện.
2. Trước ngày thi tuyển 01 ngày, Hội đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng phần thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng Ban coi và Trưởng Ban giám sát kỳ thi in đầy đủ họ tên và chức danh; thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Trình tự tổ chức lễ khai mạc kỳ thi như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến quy chế thi, nội quy thi.
Điều 17. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Chậm nhất trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi họp toàn bộ Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy thi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; phổ biến hướng dẫn, lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang.
2. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi. Việc phân công giám thị theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với phần thi khác trên cùng một phòng thi; không phân công giám thị coi thi làm nhiệm vụ ở những phòng thi có người thân của giám thị đó.
3. Trưởng Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm sau mỗi phần thi.
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng bộ đề thi. Trưởng Ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi chính thức và đề thị dự phòng.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Công tác ra đề thi, nhân bản đề thi, đóng trong phong bì thi phải thực hiện tại khu vực dành cho làm đề thi, cách ly hoàn toàn với bên ngoài và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với phần thi trắc nghiệm, Ban đề thi phải chuẩn bị ít nhất là 100 câu hỏi để Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh theo nguyên tắc thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng cùng đề thi.
Điều 19. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết: Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng thi cấp.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thí sinh làm bài trực tiếp giấy thi do Hội đồng thi cấp.
3. Giấy nháp: Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 20. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi tuyển mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 21. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi. Trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 22. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi:
a) Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi. Trưởng Ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng Ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.Việc bàn giao phải thể hiện bằng biên bản và ký nhận cụ thể.
1. Trưởng Ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát. Chỉ được chấm bài thi do Trưởng ban chấm thi phân công. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên, bài viết bằng mực đỏ.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; khi khớp điểm, nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng phần thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Các thành viên chấm thi không được tiết lộ điểm chấm thi, phải bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chấm thi cho Trưởng Ban chấm thi để lưu giữ theo quy định.
Điều 24. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng Ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển, đồng thời báo cáo kết quả kỳ thi trước Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả thi để xem xét, trình Sở Nội vụ công nhận kết quả kỳ thi.
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức có từ 3 đến 5 thành viên, gồm:
a) Trưởng Ban giám sát là cán bộ thanh tra huyện;
b) Phó Trưởng Ban có từ 01 đến 2 người, trong đó có 01 cán bộ Công an huyện;
c) Các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện lựa chọn trong số công chức thuộc quyền.
2. Nhiệm vụ cụ thể của giám sát viên do Trưởng Ban giám sát phân công.
3. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; thực hiện quy chế và nội quy kỳ thi.
4. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi tuyển, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
6. Thành viên Ban giám sát kỳ làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng Ban coi thi, Trưởng Ban phách, Trưởng Ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Hội đồng thi tuyển niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, fax, điện thoại.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
Điều 27. Thông báo, phê chuẩn kết quả thi và thời gian tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển của Hội đồng thi tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở UBND cấp huyện.
2. Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày tổ chức kỳ thi, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có văn bản báo cáo đề nghị Sở Nội vụ phê chuẩn kết quả thi.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ văn bản và hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời để Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng.
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch UBND cấp huyện; văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện lưu trữ, quản lý toàn bộ tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này; toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi; bài thi và phách.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Các xã vùng cao và đặc biệt khó khăn.
2. Người đã hoàn thành nhiệm vụ trong chương trình Đề án 600 trí thức trẻ của tỉnh.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho Phó Chủ tịch và từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả xét tuyển;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển.
2. Thư ký Hội đồng xét tuyển
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
c) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
Điều 31. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Điểm trung bình học tập toàn khóa tính thang điểm 100, nhân hệ số 2.
2. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người có số điểm dự tuyển cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao nhất cho đến hết chỉ tiêu theo từng chức danh công chức được tuyển.
3. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng theo từng chức danh được tuyển thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Người có trình độ đào tạo cao hơn;
b) Người có điểm trung bình chung toàn khóa cao hơn;
c) Người có điểm tốt nghiệp cao hơn.
4. Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xem xét, quyết định người trúng tuyển.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót trong việc tính điểm học tập, điểm ưu tiên thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển.
Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử fax, điện thoại.
3. Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả phúc khảo, đồng thời thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị.
Điều 33. Thông báo, phê chuẩn kết quả xét tuyển và thời gian tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở UBND cấp huyện.
2. Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày có kết quả xét tuyển của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có văn bản báo cáo đề nghị Sở Nội vụ phê chuẩn kết quả xét tuyển.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ văn bản và hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời để Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng.
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện; văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, danh sách tổng hợp người dự tuyển, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện lưu giữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển, toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển theo quy định.
Mục 4. CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 35. Tập sự đối với công chức cấp xã
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) Ngạch chuyên viên hoặc tương đương 12 tháng;
b) Ngạch cán sự hoặc tương đương 06 tháng;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Điều 36. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
Người được tuyển dụng qua kiểm tra, sát hạch và những người được điều động thì được miễn thực hiện chế độ tập sự.
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức cấp xã đến nhận việc, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn có thời gian công tác 3 năm trở lên, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 38. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức.
Điều 39. Bổ nhiệm vào ngạch công chức cấp xã
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch, bậc lương theo trình độ chức danh được tuyển dụng. Nếu không đạt yêu cầu thì thực hiện theo Điều 40 của Quy định này.
Điều 40. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, thì Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản báo cáo, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự.
2. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. NÂNG NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 41. Nguyên tắc nâng ngạch cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của đơn vị và thông qua thi tuyển.
2. Cán bộ, công chức cấp xã có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch.
3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Điều 42. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch
Cán bộ, công chức cấp xã đăng ký dự thi nâng ngạch phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Cán bộ, công chức nâng ngạch phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
2. Được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục, tính đến năm trước liền kề của năm đăng ký dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét, xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
3. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn ngạch hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
4. Có đủ các tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi; có chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học, Quản lý Nhà nước.
5. Có thời gian công tác:
a) Từ Trung cấp lên Cao đẳng thời gian công tác ít nhất 04 năm;
b) Từ Cao đẳng lên Đại học thời gian công tác ít nhất 05 năm;
c) Từ Trung cấp lên Đại học thời gian công tác ít nhất 07 năm.
Điều 43. Xây dựng Kế hoạch thi nâng ngạch
1. Hàng năm, UBND cấp huyện báo cáo số lượng, cơ cấu ngạch công chức cấp xã hiện có của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và có văn bản gửi Sở Nội vụ đề nghị thẩm định số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
2. Căn cứ nhu cầu, số lượng, cơ cấu thi nâng ngạch của UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch lên chuyên viên hoặc tương đương.
Điều 44. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức cấp xã
Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự thi nâng ngạch (kèm theo phụ lục số 2).
2. Bản sơ yếu lý lịch của công chức (theo mẫu số 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
3. Bản nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức cấp xã của người đứng đầu hoặc cấp phó của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; bản sao chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học, Quản lý Nhà nước.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời gian 60 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch.
7. Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch dự thi (nếu có).
Điều 45. Nội dung, hình thức và thời gian thi
1. Nội dung thi
a) Môn kiến thức chung;
b) Môn Tin học văn phòng.
2. Hình thức, thời gian thi
a) Thi viết Môn kiến thức chung thời gian 180 phút;
b) Thi trắc nghiệm thời gian 30 phút.
Điều 46. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Cách tính điểm:
a) Bài thi được chấm theo thang điểm 100;
b) Kết quả thi nâng ngạch để xác định người trúng tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn tin học văn phòng.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch phải thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định và có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên.
Điều 47. Nguyên tắc, trình tự tổ chức thi nâng ngạch
1. Nguyên tắc: Nội dung và hình thức thi nâng ngạch phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo đảm lựa chọn cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kỳ thi nâng ngạch còn là cơ hội để cán bộ, công chức cấp xã học tập, nâng cao trình độ, nâng cao năng lực công tác.
2. Trình tự tổ chức thi nâng ngạch được tiến hành theo các bước như tổ chức thi tuyển công chức cấp xã.
Mục 2. XẾP LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 48. Xếp lương cán bộ chuyên trách cấp xã
Sở Nội vụ căn cứ hồ sơ và đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, quyết định xếp lương lần đầu cho cán bộ giữ chức danh chuyên trách cấp xã. Từ lần
thứ hai trở đi, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc xếp lương.
Điều 49. Hồ sơ đề nghị xếp lương lần đầu
Hồ sơ đề nghị xếp lương lần đầu gồm có:
1. Công văn đề nghị xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách cấp xã của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định hoặc Nghị quyết phê chuẩn của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
4. Bản sao giấy khai sinh.
5. Bản sao bằng tốt nghiệp văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ Lý luận chính trị, trình độ Quản lý Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định hoặc Nghị quyết phê chuẩn của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch UBND cấp xã gửi công văn đề nghị xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách cấp xã lên Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ ban hành Quyết định xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách cấp xã.
Mục 3. QUẢN LÝ VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 51. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện theo các Điều 23, 24, 25, 26, 27 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 52. Khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Cán bộ, công chức và theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Quy trình, thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 53. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã:
Cán bộ cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương (hoặc kéo dài 01 kỳ nâng lương);
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
3. Thẩm quyền quyết định kỷ luật:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật với các hình thức: Cách chức, bãi nhiệm, hạ bậc lương, giáng chức, buộc thôi việc;
b) Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định kỷ luật cán bộ, công chức theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo (trừ đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý).
4. Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ thuộc đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý do Chủ tịch UBND huyện, thành phố thành lập có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Trưởng phòng Nội vụ huyện, thành phố làm Thư ký Hội đồng;
d) Các Ủy viên khác gồm Chủ tịch Công đoàn cấp huyện và cán bộ cấp trên chuyên môn trực tiếp của người bị xem xét kỷ luật.
5. Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập có từ 03 đến 05 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức Văn phòng - Thống kê làm Thư ký Hội đồng (nếu công chức Văn phòng - Thống kê vi phạm kỷ luật thì thư ký Hội đồng là công chức khác);
d) Các Ủy viên là cán bộ, công chức khác, Chủ tịch Công đoàn cấp xã (nếu có).
6. Sau khi Hội đồng kỷ luật cấp xã xét kỷ luật xong, trong thời gian 05 ngày làm việc, phải chuyển kết quả kèm theo hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện (qua phòng Nội vụ). Nếu Hội đồng kỷ luật cấp xã xem xét, áp dụng hình thức kỷ luật chưa đúng thì Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét lại.
7. Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ
DỰ THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ NĂM .....
Kính gửi: Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã huyện (thành phố)..................................... năm.........
Tên tôi là............................................................................... Nam (nữ).....................
Sinh ngày..............tháng.........năm 19.......................................................................
Quê quán: ..................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:..................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ....................................Điện thoại liên lạc.......................................
Địa chỉ báo tin:..........................................................................................................
Dân tộc: ....................................................................................................................
Trình độ chuyên môn đào tạo.................................hệ: chính quy/không chính quy
Tốt nghiệp trường.....................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo:............................................................................................
Xếp loại tốt nghiệp.....................................; Điểm TB toàn khóa học.......................
Thuộc đối tượng ưu tiên: ...............................................; Điểm ưu tiên ...................
Sau khi nghiên cứu điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng chức danh công chức cấp xã tôi thấy bản thân đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đăng ký tham gia thi tuyển. Vì vậy tôi làm đơn này đăng ký với Hội đồng tuyển dụng. Nếu trúng tuyển tôi xin chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước.
Đơn vị đăng ký dự tuyển (xã, phường, thị trấn):.......................................................
Chức danh đăng ký dự tuyển:...................................................................................
Trình độ chuyên môn yêu cầu chức danh cần tuyển: (Trung cấp, Cao đẳng, Đại học):..........................
Tôi xin gửi kèm theo đơn này có hồ sơ xin đăng ký dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch (có dán ảnh);
2. Giấy chứng nhận sức khoẻ (từ cấp huyện và tương đương trở lên);
3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác có liên quan khác, gồm: ....................................................................................................................................
4. 02 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận;
5. Bản chụp kết quả học tập;
6. Bản sao Giấy khai sinh.
Toàn bộ văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ dự tuyển của tôi nêu trên khi được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn chỉnh theo quy định.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển là đúng sự thật, đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ liên quan khác có trong hồ sơ dự tuyển.
Ghi chú: Nếu chỉ tiêu cần tuyển phân theo đơn vị, thì mỗi thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 đơn vị có chỉ tiêu. Nếu cố tình đăng ký 2 đơn vị trở lên thì Hội đồng tuyển dụng loại khỏi danh sách đăng ký dự tuyển hoặc hủy kết quả trúng tuyển.
| ................., ngày..... tháng ..... năm ...... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ và tên) |
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI NÂNG NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ
DỰ THI NÂNG NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NĂM .....
Kính gửi: Hội đồng thi nâng ngạch cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang năm.........
Tên tôi là............................................................................. Nam (nữ).................
Sinh ngày..............tháng.........năm 19.................................................................
Nơi công tác:........................................................................................................
Trình độ chuyên môn hiện nay.............................................................................
Chuyên ngành đào tạo:........................................................................................
Công việc được phân công hiện nay:...................................................................
Hiện hưởng lương: mã số ngạch:........................bậc...............hệ số.................từ ngày........./........./............... Thời gian xét nâng lương lần sau từ ngày ..................../............/...................
Sau khi nghiên cứu điều kiện và tiêu chuẩn của ngạch ....................................., tôi thấy bản thân tôi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đăng ký tham dự thi nâng ngạch. Vì vậy tôi làm đơn này đăng ký với Hội đồng thi nâng ngạch.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ gồm:
1. Bản khai lý lịch có xác nhận của cơ quan sử dụng CB,CC (có dán ảnh);
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác có liên quan khác (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan), gồm:.............................................................................................................................
3. Bản nhận xét, đánh giá CB, CC của cơ quan sử dụng CB, CC;
4. Quyết định cử CB, CC đi học của cơ quan có thẩm quyền;
5. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
6. Các giấy tờ khác:.............................................................................................
Tôi cam đoan hồ sơ dự thi nâng ngạch là đúng sự thật, đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai và hồ sơ của mình./.
| ................., ngày..... tháng ..... năm ...... NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ và tên) |
- 1 Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Quyết định 236/2010/QĐ-UBND về Quy định chức vụ, chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 163/2010/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7 Luật cán bộ, công chức 2008
- 8 Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Quyết định 116/2007/QĐ-UBND quy định chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11 Công văn 1058/UBND hướng dẫn quản lý cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 12 Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 13 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành
- 14 Quyết định 1804/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15 Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 16 Quyết định 10/2005/QĐ-UB Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lâm Đồng
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 22 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 23 Quyết định 125/2002/QĐ-UB về tuyển dụng và bố trí cán bộ tin học chuyên trách trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 1 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 116/2007/QĐ-UBND quy định chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Công văn 1058/UBND hướng dẫn quản lý cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4 Quyết định 49/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 1804/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Quyết định 168/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Quyết định 10/2005/QĐ-UB Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 125/2002/QĐ-UB về tuyển dụng và bố trí cán bộ tin học chuyên trách trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Khánh Hòa