ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2006/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 22 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế:
1. Quyết định số 83/2004/QĐ.UBNDT ngày 07/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
2. Quyết định số 88/2004/QĐ.UBNDT ngày 19/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP) áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Nhà đầu tư quy định tại Khoản 4, Điều 3, Luật Đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Các hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được hưởng chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định riêng.
Điều 3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và pháp luật liên quan, còn được hưởng chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của địa phương được quy định tại Quy định này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được bảo đảm đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách được áp dụng theo quy định tại Điều 11, Luật Đầu tư và Điều 20, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ; ƯU ĐÃI VÀ HỔ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 5. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư và lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 27, Luật Đầu tư và khoản 1, khoản 3, Điều 22, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư:
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 29, Điều 30, Luật Đầu tư và Điều 23, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Huyện Long Phú;
- Huyện Mỹ Xuyên;
- Huyện Kế Sách;
- Huyện Mỹ Tú;
- Huyện Thạnh Trị;
- Huyện Vĩnh Châu;
- Huyện Cù Lao Dung;
- Huyện Ngã Năm.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
Thị xã Sóc Trăng.
Nhà đầu tư thuộc đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy định này được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển lỗ, khấu hao tài sản cố định và các ưu đãi khác theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Mục 2, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Mục 1, Chương IV, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 7, Quy định này, nhà đầu tư còn được hỗ trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh, đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42, khoản 1 Điều 43, Mục 3, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Mục 2, Chương IV, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1: KHUYẾN KHÍCH VÀ HỔ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 9. Giao đất, cho thuê đất
1. Khi có đủ căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà đầu tư được xem xét, giải quyết giao đất hoặc cho thuê đất (từ quỹ đất công do nhà nước quản lý) để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
2. Ngoài việc được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều này, nhà đầu tư còn được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 36, Luật Đầu tư, cụ thể như sau:
a) Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi (50) năm; đối với dự án có vốn đầu tư vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điều 6, Quy định này mà cần có thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi (70) năm.
b) Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Đơn giá cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 35/2006/QĐ-UBT, ngày 07/06/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm và việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Đỉều 8, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy định này được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy định này được miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Chương III, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Nhà đầu tư có dự án đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất.
1. Nhà đầu tư khi có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được nhà nước xem xét, thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
c) Thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đầu tư của nhà đầu tư khi Nhà nuớc thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nuớc thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khuyến khích nhà đầu tư thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất.
3. Đối với các dự án khác không thuộc điểm a, b, c, khoản 1 nêu trên và thực hiện ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhà nước không thu hồi đất để giao hoặc cho thuê đất cũng như trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải đăng ký để được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp nhà đầu tư thuê đất của người đang sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 12. Giải quyết hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa, lập hồ sơ, thủ tục giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điều 56, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2: CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
1. Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sóc Trăng, được ngân sách tỉnh xem xét, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/người từ nguồn kinh phí đào tạo dạy nghề hàng năm.
2. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 14. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại
1. Khi chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp miễn phí các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được ngân sách tỉnh hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí lần đầu thuê mặt bằng cho một đơn vị gian hàng có diện tích 9 (chín) m2 cho nhà đầu tư đã có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng khi tham gia hội chợ, triển lãm trong nước để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển các mối quan hệ giao dịch thương mại, hợp tác đầu tư sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
b) Khi thực hiện dự án đầu tư và có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Sóc Trăng như Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng nhằm mục đích kêu gọi hợp tác đầu tư, tuyển dụng lao động, quảng bá, tiếp thị sản phẩm, phát triển thị trường..., được cơ quan thông tin đại chúng giảm chi phí đăng quảng cáo:
- Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu, đương đác, sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu bằng gỗ, mây, tre, trúc, sản phẩm thêu, dệt may thủ công xuất khẩu . . . ) được giảm 50% chi phí quảng cáo trong vòng 6 (sáu) tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
- Đối với dự án đầu tư còn lại được giảm 50% chi phí quảng cáo trong vòng 3 (ba) tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
Về thời lượng, số lượng quảng cáo:
- Thời lượng phát sóng quảng cáo trên sóng Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng: Tối đa không quá 60 (sáu mươi) giây/lượt và phát 3 (ba) lần/tuần;
- Một tin quảng cáo trên Báo Sóc Trăng: Tối đa không quá ¼ (một phần tư) trang báo và được đăng 2 (hai) lần/tuần.
c) Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc xúc tiến thương mại quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển và dịch vụ đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện và khuyến khích, hỗ trợ các dịch vụ hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 32, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thục hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao vào tỉnh Sóc Trăng công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
2. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ.
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
TRÌNH TỰ, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư và chuyển văn bản đăng ký hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư và chuyển văn bản đăng ký hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư; nếu dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ, nội dung thẩm tra dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46, 47 và 48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điều 48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 48, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Thời hạn lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lập và gửi báo báo thẩm tra dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng kiểm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh việc xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
d) Thời hạn Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5, điều 48, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
đ) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh (do Văn phòng Ủy ban nhân dân trình) cấp giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
3. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư theo quy định tại điều 49, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Sở, ngành liên quan là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan thì thời hạn nêu trên có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 22. Trình tự và thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại điều 51, 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Riêng thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Đối với trường hợp đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc cấp mới giấy chứng nhận đầu tư.
Thời hạn nêu trên chưa tính thời hạn trong trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng điều kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 23. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển đổi hình thức đầu tư
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 57, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Điều 24. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển dự án đầu tư
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 66, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 25. Trình tự và thời gian giải quyết việc tạm dừng, giảm tiến độ dự án
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 67, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án để trả lời cho nhà đầu tư.
Trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
1. Đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc.
2. Khắc dấu: 02 ngày làm việc.
3. Cấp mã số thuế: 02 ngày làm việc.
4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: 05 ngày làm việc.
5. Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường: 03 ngày làm việc.
6. Chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy: 07 ngày làm việc.
7. Cấp Giấy phép xây dựng công trình: 07 ngày làm việc.
8. Thẩm định thiết kế cơ sở: 07 ngày làm việc.
9. Cấp Giấy hoàn công xây dựng công trình: 05 ngày làm việc.
10. Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với những nơi chưa có quy hoạch kiến trúc: 05 ngày làm việc.
11. Giấy phép thuê lao động người nước ngoài:
a) Xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận: 01 ngày làm việc.
b) Cấp phép: 02 ngày làm việc.
12. Giấy phép nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu: 02 ngày làm việc.
13. Hợp đồng lắp đặt điện, điện thoại, cung cấp nước: 02 ngày làm việc.
14. Giấy phép xuất cảnh (thẩm quyền tỉnh ): 05 ngày làm việc.
15. Gia hạn thời gian nhập cảnh tại tỉnh: 01 ngày làm việc.
16. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
a) Kinh doanh thủy sản (thuốc, hóa chất ngành thủy sản): 03 ngày làm việc.
b) Kinh doanh thuốc thú y: 03 ngày làm việc.
c) Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật: 07 ngày làm việc.
17. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề khác: 03 ngày làm việc.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, Điều 80, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, quy hoạch đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; theo dõi và tổng hợp tình hình đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, đề xuất biện pháp, giải pháp hỗ trợ thúc đẩy và phát triển đầu tư, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ để nắm bắt tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư theo dự án đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành luật pháp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị
Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương có trách nhiệm sau đây:
1. Phổ biến chủ trương, chính sách, quy định, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
2. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo thẩm quyền.
3. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Luật Đầu tư tại địa phương mình quản lý.
Điều 29. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành
Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh và phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án, khuyến khích, thu hút đầu tư của ngành; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm duyệt và cấp phép xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chánh khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Việc tổ chức kiểm tra phải có đề cương hướng dẫn nội dung kiểm tra và gửi trước cho doanh nghiệp ít nhất 7 ngày để chuẩn bị. Thời gian kiểm tra mỗi đợt không quá 5 ngày và sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải có biên bản hoặc báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện cụng tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thi hành Quy định này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng có sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý kịp thời.
- 1 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2 Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT về Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 672/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 672/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2 Quyết định 35/2006/QĐ-UBND ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Luật Đầu tư 2005
- 4 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5 Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2 Quyết định 83/2004/QĐ.UBNDT về Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 672/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành