Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 47/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 31 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ÐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỔNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Báo cáo thẩm định số 48/BC-STP ngày 10/3/2006 của Sở Tư pháp và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 197/TTr-TT ngày 28/4/2006;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đổng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47 /2006/QĐ-UBND ngày 31 /5 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐINH CHUNG

Điều 1. Thanh tra tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai phải tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 2. Thanh tra tỉnh Đồng Nai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai (gọi chung là Ủy ban nhân cấp huyện) và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở); thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhiều sở; thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh có quyền trung tập cán bộ, công chức thuộc cơ quan Thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Thực hiện phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra.

6. Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở; tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên của Thanh tra huyện, Thanh tra sở.

7. Tham gia với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở và cơ quan, tổ chức hữu quan về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở.

8. Tổng hợp, báo cơ kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh.

10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

4. Ra quyết định thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tinh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;  trong trường hợp cần thiết có thể quyết định thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật nhưng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Tổ chức thực hiện việc xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý về tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các huyện, sở tổ chức thực hiện.

6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra.

7. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của sở.

8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc sở; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

9. Xem xét những vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra và đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét lại; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

10.Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

12. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trọng phạm vi trách nhiệm của mình.

13. Trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc sở trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở và các chức danh thanh tra khác theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 5. Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh lãnh đạo, thực hiện theo chế độ Thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra về các mặt công tác do Thanh tra Chính phủ quản lý.

Điều 6. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, có từ 2 đến 3 Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.

Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc một số nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về việc thực hiện.

Thanh tra viên là cán bộ công chức của Thanh tra tỉnh được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra theo tiêu chuẩn quy định của Chính phủ, thực hiện các nhiệm vụ về công tác thanh tra.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.

Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh gồm có:

1. Văn phòng: Tham mưu cho Chánh Thanh tra về công tác hành chính - quản trị, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, lao động tiền lương và quản lý tài chính của cơ quan.

2. Phòng Thanh tra kinh tế - xã hội: Tham mưu cho Chánh Thanh tra trong việc thực hiện quyền thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Phòng Tiếp dân và xử lý đơn thư: Tham mưu cho Chánh Thanh tra và Lãnh đạo tỉnh trong việc thực hiện công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Phòng Thanh tra xét khiếu tố: Tham mưu cho Chánh Thanh tra thẩm tra xác minh, kết luận, kiến nghị về giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.

5. Phòng Tổng hợp - pháp chế: Tham mưu cho Chánh Thanh tra về công tác tổng hợp, pháp chế, phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng và thực hiện quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.

Biên chế của Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 8. Các phòng chuyên môn thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực công tác do Chánh Thanh tra tỉnh phân công. Các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định bổ nhiệm sau khi đã thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 9. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra tỉnh, trong đó quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng chuyên môn thuộc Thanh tra tỉnh, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Thanh tra tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên báo cáo công tác với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất. Thanh tra tỉnh báo các việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.

Điều 11. Với Thanh tra Chính phủ.

Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Thanh tra Chính phủ định kỳ theo quy định và theo yêu cầu đợt xuất. 

Điều 12. Với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh.

Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trên nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ lẩn nhau theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.

Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra sở.

Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai chương trình, kế hoạch công tác thanh tra hàng năm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chịu sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra và pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 13. Với các tổ chức, đơn vị, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn.

Thanh tra tỉnh phối hợp với các tổ chức, đơn vị, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn trong việc xây dựng chương trình, nhiệm vụ, công tác thanh tra hằng năm; bàn bạc, thống nhất nhằm tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

Điều 14. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra cấp huyện. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai chương trình, kế hoạch công tác thanh tra hàng, năm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chịu sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Chánh Thanh tra tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này trong toàn tỉnh.

Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan.