UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 20 tháng 11 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục & Đào tạo tại Tờ trình số: 3439/TTr-SGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 64/2001/QĐ-UB ngày 28/12/2001 của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của UBND Tỉnh Quảng Nam)
1. Quản lý toàn diện hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục các biểu hiện tiêu cực của giáo viên và các tổ chức, cá nhân khác trong việc dạy thêm.
2. Quản lý thống nhất các lớp dạy thêm theo nhu cầu của người học có thu tiền do các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc dạy thêm trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo quyền lợi của người học thêm và trách nhiệm của người dạy thêm.
3. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường; quy định trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
4. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm và người tham gia học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm.
1. Các lớp dạy thêm chỉ được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh. Nghiêm cấm giáo viên dùng các biện pháp ép buộc học sinh phải học thêm như ưu ái học sinh học thêm, phân biệt đối xử với học sinh không học thêm, dành lại kiến thức của giờ dạy chính khoá để dạy thêm, hướng dẫn trước các đề kiểm tra, đề thi ở lớp học thêm.
2. Dạy thêm, học thêm được nêu trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học của kế hoạch giáo dục thuộc Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.
3. Nội dung và mục đích dạy thêm, học thêm là góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, nhân cách học sinh và phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt khả năng tiếp thu của người học.
4. Hoạt động dạy thêm chỉ được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm phải chịu sự quản lý của cấp có thẩm quyền về chuyên môn, tổ chức và tài chính.
Điều 3. Các trường hợp không được tổ chức dạy thêm, học thêm.
1. Giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh do mình dạy trên lớp hoặc đang theo học chương trình 2 buổi trong ngày của nhà trường. Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiệm của nhà trường, không được coi là dạy thêm, học thêm.
2. Không tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình, bồi dưỡng các môn tự chọn, nội dung tự chọn như ngoại ngữ, tin học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoặc luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh tại trường.
3. Không được sử dụng các buổi dạy thêm ngoài giờ chính khóa để dạy trước chương trình chính khóa.
4. Nghiêm cấm tổ chức dạy trước chương trình tiểu học cho các cháu ở độ tuổi mẫu giáo.
5. Cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp không được tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó.
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
1. Dạy thêm trong nhà trường là dạy thêm do các trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác thuộc ngành giáo dục & đào tạo Quảng Nam thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm trong nhà trường bao gồm: Dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10; ôn luyện thi tốt nghiệp Trung học phổ thông; ôn luyện thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung cấp cho học sinh lớp 12 và các trường hợp được phép dạy thêm tại
3. Khi tổ chức dạy thêm phải phân công giáo viên đạt trình độ chuẩn, có uy tín trong phụ huynh học sinh và hội đồng sư phạm nhà trường; phải có đủ phòng học và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc dạy thêm, học thêm đạt kết quả tốt (như cơ sở vật chất, ánh sáng, vệ sinh, môi trường sư phạm…) và phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức được nêu ở
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có giáo viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo; có đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc dạy thêm, học thêm và lớp học phải đảm bảo các yêu cầu theo Quy định về vệ sinh trường học được ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Đối tượng và yêu cầu đối với người dạy thêm.
1. Đối tượng tham gia dạy thêm, gồm:
1.1. Cán bộ, giáo viên đang giảng dạy tại các cơ sở thuộc ngành giáo dục và đào tạo do tỉnh quản lý hoặc cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu.
1.2. Những cá nhân ngoài ngành giáo dục và đào tạo đã tốt nghiệp sư phạm, từng có thời gian giảng dạy ở các cấp học, ngành học hoặc là người có bằng tốt nghiệp các ngành học khác và có chứng chỉ về bồi dưỡng sư phạm.
2. Yêu cầu đối với người dạy thêm:
2.1. Có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt, không trong thời gian đang bị kỷ luật.
2.2. Phải đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo đối với cấp học, môn học đăng ký dạy thêm.
2.3. Đối với giáo viên đương nhiệm:
- Đã hoặc đang có từ 03 năm trở lên đứng lớp giảng dạy môn, khối lớp đó.
- Đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên suốt 03 năm liền kề trước thời điểm dạy thêm.
2.4. Đối với người dạy thêm là cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu, ngoài các điều kiện đã có trước khi nghỉ hưu nói trên, phải đảm bảo sức khỏe để giảng dạy đạt kết quả tốt.
Điều 7. Điều kiện về cơ sở vật chất của lớp dạy thêm.
1. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật của lớp dạy thêm trong nhà trường:
Sử dụng phòng học và các phương tiện khác đạt chuẩn theo quy định trong nhà trường để mở lớp dạy thêm.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật của lớp dạy thêm ngoài nhà trường:
2.1. Nơi đặt lớp phải có đủ ánh sáng, thoáng mát, yên tĩnh.
2.2. Diện tích phòng học phải đạt mức tối thiểu 1m2 cho 1 học sinh.
2.3. Bàn ghế, bảng đúng quy cách, đủ chỗ ngồi và tầm nhìn cho học sinh.
2.4. Tại địa điểm học thêm, phải có đủ chỗ để xe của học sinh, không lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè... gây ách tắc giao thông; giáo viên và học sinh phải có trách nhiệm giữ gìn trật tự, an tòan, bảo đảm vệ sinh môi trường nơi tập trung học thêm.
Điều 8. Số lượng học sinh của mỗi lớp dạy thêm, học thêm.
1. Học sinh học thêm trong nhà trường:
- Ở cấp Tiểu học: Không tổ chức dạy thêm, học thêm, trừ các quy định ở
- Ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, số lượng mỗi lớp học không quá 30 học sinh.
2. Học sinh học thêm ngoài nhà trường:
Ở cấp Tiểu học (theo khoản 2, Điều 3 của Quy định này), Trung học cơ sở và Trung học phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, tuỳ theo điều kiện cơ sở vật chất để mở lớp, nhưng không quá 30 học sinh trên 1 lớp.
Điều 9. Thời lượng dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.
1. Ở cấp Tiểu học: Tối đa 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 2 tiết; cấp Trung học cơ sở: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 3 tiết/môn; Cấp Trung học phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 3 tiết/môn. Thời gian dạy trong dịp hè có thể tăng số tiết/môn, nhưng không vượt quá 1,5 lần quy định cho mỗi cấp học.
2. Dạy thêm cho học sinh lớp 12 ôn luyện thi tốt nghiệp không quá 2 tháng rưỡi trước kỳ thi; mỗi tuần không quá 4 buổi, mỗi buổi không quá 3 tiết.
3. Dạy thêm cho học sinh ôn luyện các môn để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông, trường Chuyên, thời gian học mỗi tuần không vượt quá 4 buổi, mỗi buổi không quá 3 tiết.
4. Ôn luyện các môn thi vào trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, thời gian học mỗi tuần không vượt quá 5 buổi, mỗi buổi không quá 4 tiết.
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM
Điều 10. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm đối với các lớp dạy thêm trong nhà trường.
1. Mức thu tiền học sinh đối với cấp Trung học cơ sở: 20.000đồng -25.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với cấp Trung học phổ thông: 25.000đồng - 30.000đồng/học sinh/tháng/môn.
2. Mức thu tiền học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và ôn luyện để thi vào các trường Đại học, Cao đẳng là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với các lớp ôn luyện để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông, trường Chuyên là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn.
3. Mức thu tiền đối với học sinh học theo chương trình 2 buổi/ngày ở trường phổ thông:
3.1. Không được thu tiền để chi trả cho giáo viên dạy các tiết chuyển từ kế hoạch dạy học buổi 1 sang buổi 2.
3.2. Mức thu tiền theo Khoản 2, Điều 3 như sau:
Đối với học sinh cấp Tiểu học là 10.000đồng - 15.000đồng/học sinh/tháng/môn.
Mức thu này không bao gồm tiền ăn, ở, bán trú của học sinh. Mức thu cụ thể do nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh thỏa thuận.
Khoản thu này chủ yếu dùng để chi trả lương (hoặc lương tăng giờ) cho giáo viên được phân công giảng dạy ở buổi thứ 2; phần còn lại dành để bổ sung vào các mục chi khác của nhà trường có liên quan đến việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày.
4. Sử dụng tiền dạy thêm:
4.1. Việc sử dụng tiền dạy thêm được quy định cụ thể: 75% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; 15% chi cho mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất của nhà trường; 2% chi cho đơn vị cấp phép, 8% còn lại Hiệu trưởng quyết định chi được xây dựng trong Qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
4.2. Việc xét miễn, giảm mức thu và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm cụ thể do thủ trưởng đơn vị thỏa thuận với giáo viên tham gia dạy thêm và Ban đại diện cha mẹ học sinh quyết định.
Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm đối với các lớp dạy thêm ngoài nhà trường.
1. Mức thu tiền học sinh đối với cấp Trung học cơ sở: 20.000đồng -25.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với cấp Trung học phổ thông: 25.000đồng - 30.000đồng/học sinh/tháng/môn).
2. Mức thu tiền học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp và ôn luyện để thi vào các trường Đại học, Cao đẳng là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn; đối với các lớp ôn luyện để thi vào lớp 10 các trường Trung học phổ thông, trường Chuyên là 35.000đồng - 40.000đồng/học sinh/tháng/môn.
3. Về tỷ lệ chi: Dành 90% cho người trực tiếp giảng dạy; 5% hỗ trợ quỹ Khuyến học của các trường có giáo viên dạy thêm hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (đối với người dạy không đương nhiệm); 3% chi cho các trường có giáo viên dạy thêm và 2% chi cho cơ quan cấp phép dạy thêm để phục vụ công tác quản lý và kiểm tra.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân dạy thêm phải có nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời khuyến khích tổ chức, cá nhân dạy thêm tham gia ủng hộ Quỹ Khuyến học tại địa phương, đơn vị.
Điều 13. Quản lý dạy thêm, học thêm.
1. Hiệu trưởng các trường phổ thông và thủ trưởng các tổ chức khác được phép dạy thêm có trách nhiệm tổ chức, quản lý và kiểm tra việc dạy thêm của người dạy thêm ở trường mình, tổ chức mình.
2. Trưởng phòng Giáo dục & Đào tạo các huyện, thành phố hướng dẫn, quản lý việc dạy thêm cấp Trung học cơ sở; quản lý việc dạy thêm, học thêm cấp Tiểu học ngoài giờ chính khóa do tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục & Đo tạo thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố.
3. Giám đốc Sở Giáo dục &Đào tạo hướng dẫn, quản lý việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; đồng thời trực tiếp quản lý việc dạy thêm, học thêm ở cấp Trung học phổ thông do tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo thực hiện.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn quản lý việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo đúng phân cấp hiện hành và đúng với quy định này; đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý việc dạy thêm, học thêm ở cấp Trung học phổ thông đối với mọi tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
5. Nội dung quản lý dạy thêm bao gồm:
5.1. Người được cấp phép dạy thêm.
5.2. Địa điểm dạy thêm.
5.3. Môn học, cấp học, thời lượng dạy thêm, mức thu và thực hiện các khoản chi theo quy định.
5.4. Danh sách học sinh học thêm.
5.5. Chất lượng dạy thêm của giáo viên và nội dung, chương trình dạy thêm.
5.6. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận dạy thêm của tổ chức, cá nhân.
Điều 14. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm.
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm ở cấp Trung học phổ thông cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo tỉnh.
2. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm ở cấp Tiểu học (cho đối tượng được nêu ở Khoản 2, Điều 3, Chương I của Quy định này) và cấp Trung học cơ sở cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
Điều 15. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm.
1. Đối với tổ chức dạy thêm:
1.1. Đơn xin cấp giấy phép dạy thêm do thủ trưởng đơn vị đứng tên. Nếu là tổ chức ngoài ngành giáo dục và đào tạo thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy thêm.
1.3. Bằng tốt nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp các ngành khác nhưng phải có chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm của người dạy thêm (có chứng thực)
1.4. Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ sở hữu cơ sở dạy thêm (nếu thuê, mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm).
1.5. Ảnh của người tham gia dạy thêm (2 ảnh màu 3x4).
2. Đối với cá nhân dạy thêm:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép dạy thêm:
- Có xác nhận của thủ trưởng đơn vị, nếu là giáo viên đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức dạy thêm, nếu là cá nhân ngoài ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh và cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu.
2.2. Bằng tốt nghiệp sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp các ngành khác nhưng phải có chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm (có chứng thực).
2.3. Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ sở hữu cơ sở dạy thêm (nếu thuê, mượn cơ sở để tổ chức dạy thêm).
2.4. Ảnh của người đứng tên xin dạy thêm (2 ảnh màu 3x4).
3. Giấy phép dạy thêm của các tổ chức, cá nhân có hiệu lực trong 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép. Ít nhất là 15 ngày trước khi giấy phép hết thời hạn, các tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục tổ chức dạy thêm phải đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép để đề nghị được gia hạn.
4. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm:
Cá nhân giáo viên hoặc những người khác dạy kèm cho học sinh theo yêu cầu của phụ huynh (dạy kèm không quá 5 học sinh/một lượt) được miễn cấp giấy phép dạy thêm, nhưng phải báo cáo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi dạy kèm và phải chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của Quy định này.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra và kỷ luật.
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của cấp có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép và xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư số 51/2006/TT-BGD&ĐT ngày 13/12/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ.
4. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng, hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm hoặc có hành vi lừa đảo trong tổ chức dạy thêm học thêm thì sẽ bị thu hồi giấy phép vĩnh viễn và tùy mức độ có thể bị truy tố trước pháp luật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo và các Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch hướng dẫn, tổ chức và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về dạy thêm học thêm.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về công tác tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm được xét biểu dương trong sơ kết học kỳ, tổng kết hàng năm.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục.
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
1.1. Quản lý, hướng dẫn hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định tại văn bản này.
1.2. Theo dõi, tổng hợp tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn toàn tỉnh để kịp thời báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép dạy thêm.
1.4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra, thanh tra để thực hiện Quy định này.
1.5. Xử lý các hành vi vi phạm và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và xét khen thưởng.
1.6. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
2. Trách nhiệm của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo:
2.1. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện việc dạy thêm, học thêm trong phạm vi cấp học Tiểu học và Trung học cơ sở đã được phân cấp.
2.2. Theo dõi, tổng hợp tình hình dạy thêm, học thêm cấp Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn để kịp thời báo cáo cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị trực thuộc và các lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn theo đúng quy định.
2.4. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học ở các lớp dạy thêm, học thêm; phản ánh kịp thời những trường hợp vi phạm về dạy thêm, học thêm cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo để có biện pháp xử lý sai phạm.
2.5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận và xử lý các ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo và quản lý việc dạy thêm của người dạy thêm ở các cấp học, bậc học trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Xử lý các hành vi vi phạm và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền, hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị liên quan khen thưởng, kỷ luật.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Giáo dục và Đào tạo theo dõi, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn và kịp thời phát hiện những sai phạm để đề nghị cấp thẩm quyền xử lý.
Điều 20. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường hoặc đơn vị mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học chính khóa đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 21: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường.
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan trực tiếp quản lý, cơ quan cấp giấy phép về kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp có thẩm quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy thêm đã được cấp phép.
3. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt việc dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng, hoặc chấm dứt dạy thêm; hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện được.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình trong tỉnh có trách nhiệm phổ biến Qui định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân nắm rõ, tham gia tích cực vào việc tạo ra dư luận mạnh mẽ ủng hộ những điển hình tốt, đồng thời phê phán những biểu hiện tiêu cực trong việc dạy thêm, mở lớp dạy thêm trái phép.
2. Các cơ quan Công an, Y tế, Tài chính, Hội Khuyến học, tùy theo nội dung của Quy định có liên quan đến lĩnh vực công tác của mình, phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục để giám sát, kiểm tra thực hiện tốt quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung./.
- 1 Quyết định 64/2001/QĐ-UB Quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2015 hủy bỏ Điều 5 Quy định về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư 51/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 64/2001/QĐ-UB Quy định về tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2015 hủy bỏ Điều 5 Quy định về quản lý dạy, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018