- 1 Luật tiếp công dân 2013
- 2 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai
- 5 Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lạng Sơn
- 7 Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4736/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 19 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 225/TTr-BTCD ngày 18 tháng 11 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cá nhân, tổ chức đến liên hệ công tác và công dân đến thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4736/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
1. Các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Trụ sở Tiếp công dân tỉnh) có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
2. Thời gian, lịch làm việc trong ngày tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh:
- Sáng từ: 7 giờ 00 đến 11 giờ 30.
- Chiều từ: 13 giờ 00 đến 16 giờ 30.
- Trong đó, thời gian tiếp công dân hàng ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày nghỉ Lễ, Tết):
Sáng từ: 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.
Chiều từ: 13 giờ 30 đến 16 giờ 30.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm:
- Công dân mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy, nổ, khẩu hiệu hoặc băng rôn và những vật cồng kềnh vào Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
- Các hành vi gây rối an ninh, trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại Trụ sở Tiếp công dân; hoặc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, giấy ủy quyền (nếu có), trường hợp là người đại diện cho cơ quan, tổ chức thì phải xuất trình giấy chứng minh đại diện.
2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng, tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân và nhân viên bảo vệ.
3. Công dân đến được tiếp theo thứ tự, phải trình bày trung thực sự việc, nói rõ yêu cầu, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận nội dung đơn, những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày của mình. Tôn trọng sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
4. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động gây mất trật tự trước và trong Trụ sở Tiếp công dân hoặc có hành động xâm hại, xúc phạm, cản trở cán bộ tiếp công dân làm nhiệm vụ và các hoạt động của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân.
5. Trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung (từ 05 người trở lên) thì phải cử một hoặc hai người đại diện, nếu có trên 10 người có thể cử thêm người đại diện nhưng không quá năm người để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cán bộ tiếp công dân.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
7. Giữ gìn vệ sinh, trật tự, đảm bảo mỹ quan trước và trong khuôn viên Trụ sở Tiếp công dân. Không được tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
8. Hết giờ làm việc, mọi công dân phải ra khỏi Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, không được lưu lại dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến Trụ sở Tiếp công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và thực hiện nghiêm túc Nội quy này. Nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; phải bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải chấp hành những quy định của cơ quan, đơn vị chủ quản về trang phục, thẻ công chức.
2. Được quyền yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền), giấy chứng minh việc đại diện nếu là người đại diện cho cơ quan, tổ chức; yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
7. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp có người ốm hoặc bị tai nạn đột xuất cần phải cứu chữa thì báo cáo ngay cho người phụ trách Trụ sở Tiếp công dân biết và điện thoại cho bệnh viện hoặc người thân đến cấp cứu kịp thời. Người được cấp cứu hoặc người đại diện phải nghiêm chỉnh chấp hành những quyết định của cán bộ y tế làm nhiệm vụ cấp cứu dưới sự giám sát của cán bộ làm công tác tiếp công dân tại trụ sở.
9. Đối với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo Khoản 3, Điều 12 Luật Tiếp công dân (Văn phòng Tỉnh ủy, UBKT Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh) thường xuyên thực hiện việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan mình theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI TIẾP VÀ LẬP BIÊN BẢN YÊU CẦU XỬ LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
1. Công dân trong tình trạng không làm chủ được hành vi của mình do dùng chất kích thích; người đã được cơ quan có thẩm quyền xác định mắc bệnh tâm thần, hoặc một số bệnh khác dẫn tới mất, hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
3. Người có hành vi cản trở, đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ, hoặc vi phạm các quy định tại nội quy này.
4. Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác nhằm gây rối, xuyên tạc, nói xấu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân./.
- 1 Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 3718/QĐ-UBND năm 2021 về Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tây Ninh